Khoanh vào chữ cái đứng đầu câu trả lời đúng nhất?
Câu 1: Tỉnh Gia Lai giáp với những quốc gia, tỉnh, thành nào?
a. 3 tỉnh: Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên (Việt Nam) và 2 quốc gia là: Cam-pu-chia và Lào.
b. 2 tỉnh Đắk Lắk, Kon Tum (Việt Nam) và 2 quốc gia là: Cam-pu-chia và Lào.
c. 5 tỉnh: Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Đắk Lắk, Kon Tum (Việt Nam) và 1 quốc gia là Cam-pu-chia.
d. 5 tỉnh: Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Đắk Lắk, Kon Tum (Việt Nam) và 1 quốc gia là Lào.
Câu 2: Tỉnh Gia Lai có các dạng địa hình chính nào?
A. Địa hình núi; Địa hình cao nguyên; Địa hình vùng trũng
B. Địa hình núi; Địa hình cao nguyên xếp tầng; Địa hình núi thấp
C. Địa hình núi cao; Địa hình đồng bằng; Địa hình vùng trũng
D. Địa hình núi thấp; Địa hình cao nguyên; Địa hình vùng trũng
Câu 3: Các bộ phận dân cư đã sinh sống từ lâu đời (cư dân tại chỗ) ở tỉnh Gia Lai là
A. dân tộc Nùng và Tày. B. dân tộc Kinh và Mường.
C. dân tộc Thái và Dao. D. dân tộc Bahnar và Jrai.
Câu 4: Trong cộng đồng các dân tộc ở tỉnh Gia Lai, dân tộc chiếm tỉ lệ cao nhất trong những năm gần đây là
A. dân tộc Tày. B. dân tộc Kinh. C. dân tộc Jrai. D. dân tộc Bahnar.
Câu 5: Thôn ấp đầu tiên của của người Kinh ở tỉnh Gia Lai là
A. An Khê. B. Pleiku. C. Mang Giang. D. Đak đoa.
Câu 6: Nét văn hóa độc đáo của người Tày là
A. Nghệ thuật đánh chiêng. B. Hát lượn và đánh đàn tính.
C. Nghệ thuật múa khèn, sáo. D. Nghệ thuật múa sạp, múa xoè.
Câu 7: Nét văn hóa độc đáo của người Hmông là
A. Nghệ thuật đánh cồng, chiêng. B. Hát lượn và đánh đàn tính.
C. Nghệ thuật múa khèn, sáo. D. Nghệ thuật múa sạp, múa xoè.
Câu 8: Nét văn hóa độc đáo của người Mường là
A. Nghệ thuật đánh cồng, chiêng. B. Hát lượn và đánh đàn tính.
C. Nghệ thuật múa khèn, sáo. D. Nghệ thuật múa sạp, múa xoè.
Câu 9: Thể loại văn học dân gian nào là các bài hát gắn liền với những trò chơi dân gian của trẻ em?
A. Đồng dao. B. Lời nói vần. C. Ca dao. D. Truyện kể.
Câu 10: Loại hình nghệ thuật đặc sắc, là hmon của người Bahnar và hri của người Jrai là
A. Câu đố. B. Đồng dao. C. Truyện kể D. Sử thi.
PHẦN II: Tự luận
Câu 1: Trình bày đặc điểm văn hoá của các dân tộc thiểu số thuộc nhóm ngôn ngữ Tày – Thái ở tỉnh Gia Lai.
Câu 2: Theo anh/chị thì cộng đồng các dân tộc thiểu số mới nhập cư ở huyện Kbang bao gồm những dân tộc nào? Hãy giới thiệu đôi nét về những giá trị văn hóa đặc sắc của cộng đồng các dân tộc ấy?
Quảng cáo
2 câu trả lời 220
PHẦN I: Trắc nghiệm khách quan
Câu 1: Tỉnh Gia Lai giáp với những quốc gia, tỉnh, thành nào?
Đáp án: c. 5 tỉnh: Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Đắk Lắk, Kon Tum (Việt Nam) và 1 quốc gia là Cam-pu-chia.
Câu 2: Tỉnh Gia Lai có các dạng địa hình chính nào?
Đáp án: D. Địa hình núi thấp; Địa hình cao nguyên; Địa hình vùng trũng
Câu 3: Các bộ phận dân cư đã sinh sống từ lâu đời (cư dân tại chỗ) ở tỉnh Gia Lai là
Đáp án: D. dân tộc Bahnar và Jrai.
Câu 4: Trong cộng đồng các dân tộc ở tỉnh Gia Lai, dân tộc chiếm tỉ lệ cao nhất trong những năm gần đây là
Đáp án: B. dân tộc Kinh.
Câu 5: Thôn ấp đầu tiên của của người Kinh ở tỉnh Gia Lai là
Đáp án: B. Pleiku.
Câu 6: Nét văn hóa độc đáo của người Tày là
Đáp án: B. Hát lượn và đánh đàn tính.
Câu 7: Nét văn hóa độc đáo của người Hmông là
Đáp án: C. Nghệ thuật múa khèn, sáo.
Câu 8: Nét văn hóa độc đáo của người Mường là
Đáp án: B. Hát lượn và đánh đàn tính.
Câu 9: Thể loại văn học dân gian nào là các bài hát gắn liền với những trò chơi dân gian của trẻ em?
Đáp án: A. Đồng dao.
Câu 10: Loại hình nghệ thuật đặc sắc, là hmon của người Bahnar và hri của người Jrai là
Đáp án: D. Sử thi.
PHẦN II: Tự luận
Câu 1: Trình bày đặc điểm văn hoá của các dân tộc thiểu số thuộc nhóm ngôn ngữ Tày – Thái ở tỉnh Gia Lai.
Các dân tộc thiểu số thuộc nhóm ngôn ngữ Tày – Thái ở tỉnh Gia Lai chủ yếu là người Tày, Thái, Mường, và Hmông. Đặc điểm văn hóa của nhóm dân tộc này có những nét đặc trưng sau:
Nền văn hóa nông nghiệp: Các dân tộc này chủ yếu sống bằng nghề nông, trồng lúa, ngô, sắn và chăn nuôi. Đồng thời, họ cũng có những nghề thủ công truyền thống như dệt vải, làm gốm.
Tín ngưỡng và phong tục: Những dân tộc này theo tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên và thần linh. Lễ hội, phong tục cưới xin, tang lễ và những nghi thức thờ cúng luôn được giữ gìn qua các thế hệ.
Nghệ thuật: Các dân tộc Tày, Thái và Mường có nền văn hóa âm nhạc phong phú, với những loại nhạc cụ truyền thống như đàn tính, khèn, sáo. Họ còn nổi tiếng với các điệu múa, hát lượn, các bài dân ca, đặc biệt là các bài hát gắn liền với các trò chơi dân gian.
Trang phục: Trang phục của các dân tộc này rất đa dạng và sắc sỡ, thường được làm từ vải tự dệt, với họa tiết thổ cẩm độc đáo. Các bộ trang phục còn mang ý nghĩa đặc biệt trong các nghi lễ.
Ngôn ngữ: Ngôn ngữ của các dân tộc này thuộc nhóm Tày – Thái, đặc trưng với những âm thanh và cách phát âm riêng biệt.
Câu 2: Theo anh/chị thì cộng đồng các dân tộc thiểu số mới nhập cư ở huyện Kbang bao gồm những dân tộc nào? Hãy giới thiệu đôi nét về những giá trị văn hóa đặc sắc của cộng đồng các dân tộc ấy?
Cộng đồng các dân tộc thiểu số mới nhập cư ở huyện Kbang, tỉnh Gia Lai chủ yếu gồm các dân tộc như: Kinh, Bana, Jrai, H’Mông, và Xê Đăng. Các dân tộc này mang theo những giá trị văn hóa độc đáo:
Dân tộc Kinh: Là dân tộc chiếm tỉ lệ cao trong cộng đồng, dân tộc Kinh mang theo nền văn hóa lúa nước với các phong tục, tập quán, tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên và các lễ hội truyền thống như Tết Nguyên Đán, lễ cúng thổ công.
Dân tộc Bahnar: Nổi bật với các nghi thức lễ hội, đặc biệt là những lễ hội cồng chiêng, biểu diễn âm nhạc dân gian với các bài ca và vũ điệu truyền thống, những điệu múa đặc trưng như múa cồng chiêng.
Dân tộc Jrai: Với phong tục thờ cúng tổ tiên, nghi lễ tang ma cầu cho linh hồn tổ tiên được siêu thoát. Nghệ thuật âm nhạc của họ cũng rất đặc sắc với các bài ca dao, hát hri.
Dân tộc H’Mông: Với các giá trị văn hóa đặc trưng như trang phục thổ cẩm, múa khèn, sáo và các lễ hội thể hiện niềm tin vào tự nhiên, thần linh.
Dân tộc Xê Đăng: Người Xê Đăng có những nét văn hóa độc đáo với những nghi thức cúng tế và các phong tục đặc biệt, như các lễ hội buôn làng, thờ cúng các thần linh trong tự nhiên.
PHẦN I: Trắc nghiệm khách quan
Câu 1: Tỉnh Gia Lai giáp với những quốc gia, tỉnh, thành nào?
Đáp án đúng: b. 2 tỉnh Đắk Lắk, Kon Tum (Việt Nam) và 2 quốc gia là: Cam-pu-chia và Lào.
Câu 2: Tỉnh Gia Lai có các dạng địa hình chính nào?
Đáp án đúng: D. Địa hình núi thấp; Địa hình cao nguyên; Địa hình vùng trũng.
Câu 3: Các bộ phận dân cư đã sinh sống từ lâu đời (cư dân tại chỗ) ở tỉnh Gia Lai là
Đáp án đúng: D. dân tộc Bahnar và Jrai.
Câu 4: Trong cộng đồng các dân tộc ở tỉnh Gia Lai, dân tộc chiếm tỉ lệ cao nhất trong những năm gần đây là
Đáp án đúng: B. dân tộc Kinh.
Câu 5: Thôn ấp đầu tiên của người Kinh ở tỉnh Gia Lai là
Đáp án đúng: B. Pleiku.
Câu 6: Nét văn hóa độc đáo của người Tày là
Đáp án đúng: B. Hát lượn và đánh đàn tính.
Câu 7: Nét văn hóa độc đáo của người Hmông là
Đáp án đúng: C. Nghệ thuật múa khèn, sáo.
Câu 8: Nét văn hóa độc đáo của người Mường là
Đáp án đúng: B. Hát lượn và đánh đàn tính.
Câu 9: Thể loại văn học dân gian nào là các bài hát gắn liền với những trò chơi dân gian của trẻ em?
Đáp án đúng: A. Đồng dao.
Câu 10: Loại hình nghệ thuật đặc sắc, là hmon của người Bahnar và hri của người Jrai là
Đáp án đúng: D. Sử thi.
PHẦN II: Tự luận
Câu 1: Trình bày đặc điểm văn hoá của các dân tộc thiểu số thuộc nhóm ngôn ngữ Tày – Thái ở tỉnh Gia Lai.
Các dân tộc thuộc nhóm ngôn ngữ Tày – Thái ở tỉnh Gia Lai, như người Tày và Thái, có một nền văn hóa đặc sắc và phong phú. Các đặc điểm văn hóa tiêu biểu của họ bao gồm:
Nghệ thuật hát lượn và đánh đàn tính: Đây là một trong những nét văn hóa đặc sắc của người Tày và Thái, đặc biệt là trong các dịp lễ hội, hội xuân. Những bài hát lượn ngọt ngào, có lời ca da diết thường được truyền lại qua các thế hệ, không chỉ thể hiện tình cảm yêu thương mà còn là phương tiện để truyền đạt tri thức và phong tục của dân tộc.
Trang phục truyền thống: Người Tày và Thái thường mặc trang phục có màu sắc rực rỡ, với các họa tiết trang trí cầu kỳ. Trang phục của họ không chỉ có giá trị về mặt thẩm mỹ mà còn mang ý nghĩa văn hóa sâu sắc, phản ánh đặc trưng xã hội và quan niệm sống của dân tộc.
Lễ hội và tín ngưỡng: Người Tày và Thái thường tổ chức các lễ hội như lễ hội xuân, lễ hội cúng thần, cúng tổ tiên, lễ hội mùa màng... Những lễ hội này thường gắn liền với các nghi thức, trò chơi dân gian, múa hát, và những nghi lễ cầu may mắn, bình an cho cộng đồng.
Lịch sử và truyền thống oral: Các dân tộc này có nền văn học dân gian phong phú với các thể loại như truyện cổ tích, sử thi, và thần thoại. Những câu chuyện này không chỉ mang tính giải trí mà còn là phương tiện giáo dục, lưu giữ lịch sử, giá trị tinh thần của dân tộc.
Câu 2: Theo anh/chị thì cộng đồng các dân tộc thiểu số mới nhập cư ở huyện Kbang bao gồm những dân tộc nào? Hãy giới thiệu đôi nét về những giá trị văn hóa đặc sắc của cộng đồng các dân tộc ấy?
Các dân tộc thiểu số mới nhập cư ở huyện Kbang, tỉnh Gia Lai chủ yếu là dân tộc Kinh, Ba Na, và Xê Đăng. Những dân tộc này có nền văn hóa đặc trưng riêng biệt, với các giá trị văn hóa phong phú.
Dân tộc Kinh: Là dân tộc chiếm đa số ở Việt Nam, người Kinh đã mang đến huyện Kbang những phong tục, tập quán và bản sắc văn hóa riêng biệt. Họ chủ yếu sinh sống ở các khu vực đô thị, tổ chức sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế. Văn hóa người Kinh tại Kbang thể hiện qua các lễ hội, ẩm thực, và đặc biệt là các giá trị văn hóa thờ cúng tổ tiên.
Dân tộc Ba Na: Là dân tộc bản địa của Gia Lai, người Ba Na có một nền văn hóa phong phú với các tập quán, tín ngưỡng đặc trưng. Các lễ hội truyền thống của họ, như lễ hội ăn trâu, lễ hội cúng tổ tiên, thường mang tính cộng đồng cao, thể hiện sự gắn kết và đoàn kết của dân tộc. Nhà rông là một biểu tượng đặc trưng trong văn hóa Ba Na, là nơi tổ chức các hoạt động cộng đồng.
Dân tộc Xê Đăng: Người Xê Đăng cũng có nền văn hóa đặc sắc, nổi bật với các nghi lễ cúng bái, các trò chơi dân gian, đặc biệt là múa sạp, múa xoè. Người Xê Đăng cũng nổi tiếng với các nghề thủ công truyền thống như dệt vải, làm đồ gốm.
Những giá trị văn hóa của các dân tộc này không chỉ thể hiện qua trang phục, tập quán sinh hoạt, mà còn qua những nghi thức, lễ hội, và các hình thức nghệ thuật truyền thống, góp phần làm phong phú thêm bức tranh văn hóa đa dạng của huyện Kbang.
Quảng cáo
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
Hỏi từ APP VIETJACK205462
-
Hỏi từ APP VIETJACK155213
-
Hỏi từ APP VIETJACK33646
-
Hỏi từ APP VIETJACK33414