Quảng cáo
1 câu trả lời 115
Câu 16:
A. Đúng. Đột biến gene làm xuất hiện các alen (alleles) khác nhau, cung cấp nguyên liệu sơ cấp cho tiến hóa vì những alen mới có thể thay đổi đặc điểm di truyền của quần thể, từ đó thúc đẩy sự thay đổi của quần thể qua nhiều thế hệ.
B. Đúng. Mức độ gây hại của alen đột biến phụ thuộc vào điều kiện môi trường và tổ hợp gene. Một số alen đột biến có thể không gây hại trong một môi trường cụ thể, nhưng có thể gây hại trong môi trường khác. Hơn nữa, nếu alen này kết hợp với một alen khác có thể làm tăng mức độ gây hại, điều này cũng phụ thuộc vào tổ hợp gene.
C. Đúng. Xét ở mức độ phân tử, phần lớn các đột biến điểm (point mutations) thường vô hại (trung tính) vì chúng có thể không làm thay đổi chức năng của protein mà gene mã hóa, hoặc thay đổi nhưng không ảnh hưởng đến sự sống sót hoặc khả năng sinh sản.
D. Đúng. Khi đột biến làm thay thế một cặp nucleotide trong gene, điều này có thể dẫn đến sự thay đổi trong trình tự amino acid của chuỗi polypeptide, gây ra sự thay đổi về cấu trúc và chức năng của protein.
---
Câu 15:
Các thể đột biến gene tự nhiên hoặc nhân tạo được các nhà khoa học dùng trong nghiên cứu di truyền để đạt được các mục đích sau:
- Xác định trội/lặn: Đúng. Đột biến gene giúp phân biệt alen trội và alen lặn, giúp hiểu rõ hơn về cách các tính trạng di truyền.
- Xác định các quy luật di truyền: Đúng. Đột biến gene là công cụ để xác định các quy luật di truyền như Mendel’s Laws.
- Dự đoán sự biểu hiện tính trạng tương ứng ở thế hệ tiếp theo: Đúng. Các đột biến gene giúp dự đoán biểu hiện của tính trạng ở thế hệ con.
- Xác định cơ chế điều hòa biểu hiện gene: Đúng. Nghiên cứu đột biến có thể giúp xác định các yếu tố điều hòa biểu hiện gene.
- Xác định cơ chế phát sinh đột biến gene: Đúng. Nghiên cứu đột biến giúp hiểu cơ chế sinh ra các đột biến.
- Xây dựng bảng mã di truyền: Đúng. Đột biến gene giúp làm rõ mối quan hệ giữa bộ ba nucleotide và amino acid trong bảng mã di truyền.
- Làm sáng tỏ mối quan hệ giữa gene và protein: Đúng. Nghiên cứu đột biến giúp hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa cấu trúc gene và protein mà gene mã hóa.
---
Câu 16:
Khi phép lai giữa hai cá thể Aa x Aa, ở đời con (F1) sẽ thu được 3 loại kiểu gen:
- AA
- Aa
- aa
Tỷ lệ của các kiểu gen này theo lý thuyết là:
- AA: 1/4
- Aa: 1/2
- aa: 1/4
Vậy số lượng kiểu gen là 3 loại.
---
Câu 17:
Phép lai: P: AaBbccDd x AaBbCcDd
Tính tỷ lệ cá thể có kiểu gen aabbC-D-:
1. Đối với gen A: Tỷ lệ nhận được kiểu gen aa là 1/4.
2.Đối với gen B: Tỷ lệ nhận được kiểu gen bb là 1/4.
3. Đối với gen C: Tỷ lệ nhận được kiểu gen C- là 3/4 (do C là alen trội).
4. Đối với gen D: Tỷ lệ nhận được kiểu gen D- là 3/4 (do D là alen trội).
Tỷ lệ cá thể có kiểu gen aabbC-D- là:
\[ \frac{1}{4} \times \frac{1}{4} \times \frac{3}{4} \times \frac{3}{4} = \frac{9}{64} \]
Kết quả là 0.14 (làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Quảng cáo
Bạn cần hỏi gì?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
103475
-
Hỏi từ APP VIETJACK
Đã trả lời bởi chuyên gia
79181 -
Hỏi từ APP VIETJACK
Đã trả lời bởi chuyên gia
72519 -
Hỏi từ APP VIETJACK60307
-
Hỏi từ APP VIETJACK
Đã trả lời bởi chuyên gia
46296 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
36999
