Bài 1. Tìm số chính phương n có ba chữ số và chia hết cho 54.
Bài 2:Cho tổng H= 1+5+52 +53+...+52024. Hỏi số H+1 có phải là số chính phương hay không?Vì sao?
Bài 3:Tìm tất cả các số tự nhiên n sao cho 4n+15 là số chính phương.
Bài 4: Chứng minh rằng tổng của ba số chính phương lẻ thì không thể là một số chính phương.
Bài 5. Tính tổng sau đây một cách hợp lí:
1+(-2)+3+(-4)+...+2021+(-2022)+2023
Bài 6: . Cho A= (-14;21;-23;34;19;0)Tìm , xy thuộc A, x và ykhác nhau sao cho
1) Tổng x y + đạt giá trị lớn nhất. 2) Tổng x y + đạt giá trị nhỏ nhất.
Bài 7:Tìm các số nguyên , xy thỏa mãn (x2-1)2+(y + 3)2=0
B8: Cho 16 số nguyên. Trong đó tích của 3 số bất kỳ là một số âm. Chứng minh rằng tích của 16 số đó
là số dương.
Bài 8. Cho 10 số nguyên viết trên một vòng tròn trong đó tích của hai số liền nhau luôn bằng 4. Tìm các
số đó.
Quảng cáo
2 câu trả lời 267
### Bài 1: Tìm số chính phương \( n \) có ba chữ số và chia hết cho 54
Số chính phương có ba chữ số là các số từ \( 10^2 \) đến \( 31^2 \) (từ \( 100 \) đến \( 961 \)). Các số chính phương này là:
- \( 10^2 = 100 \)
- \( 11^2 = 121 \)
- \( 12^2 = 144 \)
- \( 13^2 = 169 \)
- \( 14^2 = 196 \)
- \( 15^2 = 225 \)
- \( 16^2 = 256 \)
- \( 17^2 = 289 \)
- \( 18^2 = 324 \)
- \( 19^2 = 361 \)
- \( 20^2 = 400 \)
- \( 21^2 = 441 \)
- \( 22^2 = 484 \)
- \( 23^2 = 529 \)
- \( 24^2 = 576 \)
- \( 25^2 = 625 \)
- \( 26^2 = 676 \)
- \( 27^2 = 729 \)
- \( 28^2 = 784 \)
- \( 29^2 = 841 \)
- \( 30^2 = 900 \)
- \( 31^2 = 961 \)
Tiếp theo, ta tìm số nào trong các số trên chia hết cho 54.
### Kiểm tra chia hết cho 54
Một số chia hết cho 54 nếu nó chia hết cho cả 6 và 9.
- Chia hết cho 6: số đó phải chia hết cho 2 (chữ số cuối là 0, 2, 4, 6, 8) và 3 (tổng các chữ số chia hết cho 3).
- Chia hết cho 9: tổng các chữ số phải chia hết cho 9.
**Kiểm tra từng số chính phương**:
- \( 100 \): 1 + 0 + 0 = 1 (không)
- \( 121 \): 1 + 2 + 1 = 4 (không)
- \( 144 \): 1 + 4 + 4 = 9 (có, nhưng 144 không chia hết cho 2)
- \( 169 \): 1 + 6 + 9 = 16 (không)
- \( 196 \): 1 + 9 + 6 = 16 (không)
- \( 225 \): 2 + 2 + 5 = 9 (có, nhưng 225 không chia hết cho 2)
- \( 256 \): 2 + 5 + 6 = 13 (không)
- \( 289 \): 2 + 8 + 9 = 19 (không)
- \( 324 \): 3 + 2 + 4 = 9 (có, và 324 chia hết cho 2)
- \( 361 \): 3 + 6 + 1 = 10 (không)
- \( 400 \): 4 + 0 + 0 = 4 (không)
- \( 441 \): 4 + 4 + 1 = 9 (có, nhưng không chia hết cho 2)
- \( 484 \): 4 + 8 + 4 = 16 (không)
- \( 529 \): 5 + 2 + 9 = 16 (không)
- \( 576 \): 5 + 7 + 6 = 18 (có, và 576 chia hết cho 2)
- \( 625 \): 6 + 2 + 5 = 13 (không)
- \( 676 \): 6 + 7 + 6 = 19 (không)
- \( 729 \): 7 + 2 + 9 = 18 (có, nhưng không chia hết cho 2)
- \( 784 \): 7 + 8 + 4 = 19 (không)
- \( 841 \): 8 + 4 + 1 = 13 (không)
- \( 900 \): 9 + 0 + 0 = 9 (có, nhưng không chia hết cho 2)
- \( 961 \): 9 + 6 + 1 = 16 (không)
**Kết quả**: Các số chính phương có ba chữ số và chia hết cho 54 là \( 324 \) và \( 576 \).
---
### Bài 2: Tổng \( H = 1 + 5 + 52 + 53 + \ldots + 52024 \)
**Tính tổng H**:
Tổng này là tổng của một dãy số. Ta nhận thấy đây là một dãy số từ 1 đến 52024 với bước nhảy là 4.
- Số hạng đầu: \( 1 \)
- Số hạng cuối: \( 52024 \)
- Số hạng thứ \( n \): \( a_n = 1 + (n-1) \times 4 \)
Tính số hạng \( n \):
\[
52024 = 1 + (n-1) \times 4 \implies 52023 = (n-1) \times 4 \implies n-1 = \frac{52023}{4} = 13005.75 \quad (\text{số hạng cuối không chính xác})
\]
Ta nên xác định số hạng cuối trong dãy.
Dãy số là: \( 1, 5, 9, 13, \ldots, 52024 \) có \( n \) hạng.
Giải:
\[
H = 1 + 5 + 9 + 13 + \ldots + 52024
\]
Sử dụng công thức tổng số hạng của một cấp số cộng:
\[
H_n = \frac{n}{2} \cdot (a_1 + a_n)
\]
### Tính \( n \):
- Ta đã tính số hạng, giờ tìm giá trị của \( H \).
Ta có thể phân tích \( H + 1 \):
- \( H + 1 = 1 + 5 + 9 + 13 + \ldots + 52024 + 1 \).
Để kiểm tra xem \( H + 1 \) có phải là số chính phương hay không, ta cần giá trị cụ thể của \( H \).
### Kết luận:
Để xác định \( H + 1 \) là số chính phương, bạn cần tính chính xác \( H \) trước.
Nếu bạn đã có giá trị \( H \), bạn chỉ cần kiểm tra xem \( H + 1 \) có phải là số chính phương hay không bằng cách tìm căn bậc hai của \( H + 1 \). Nếu căn bậc hai là số nguyên, thì đó là số chính phương.
Dưới đây là cách giải cho các bài toán bạn đã đưa ra:
### Bài 1: Tìm số chính phương \( n \) có ba chữ số và chia hết cho 54.
**Giải:**
Số chính phương có dạng \( n = k^2 \) với \( k \) là số nguyên. Số \( n \) có ba chữ số nên:
\[
10 \leq k^2 < 1000 \implies 4 \leq k < 32
\]
Số chia hết cho 54 phải chia hết cho cả 2 và 27 (tức là \( 2 \times 27 \)).
1. Số chính phương chia hết cho 2 phải có dạng \( k^2 \) là số chẵn, tức là \( k \) phải chẵn. Các giá trị chẵn trong khoảng \( 4 \leq k < 32 \) là: \( 4, 6, 8, 10, 12, 14, 16, 18, 20, 22, 24, 26, 28, 30 \).
2. Để \( k^2 \) chia hết cho 27, \( k \) phải chia hết cho 9. Các giá trị chẵn thỏa mãn là \( 18 \) và \( 24 \).
3. Tính số chính phương:
- \( k = 18 \) thì \( n = 18^2 = 324 \) (ba chữ số và chia hết cho 54).
- \( k = 24 \) thì \( n = 24^2 = 576 \) (ba chữ số và chia hết cho 54).
Vậy các số chính phương \( n \) có ba chữ số và chia hết cho 54 là **324** và **576**.
---
### Bài 2: Cho tổng \( H = 1 + 5 + 52 + 53 + ... + 52024 \). Hỏi \( H + 1 \) có phải là số chính phương hay không? Vì sao?
**Giải:**
- \( H \) là tổng của dãy số: \( 1 + 5 + 52 + 53 + ... + 52024 \).
- Dễ thấy dãy này là tổng các số lẻ từ 1 đến 52024. Số lượng các số này có thể được tính bằng cách lấy số hạng đầu \( 1 \) và số hạng cuối \( 52024 \).
Số lượng số lẻ từ \( 1 \) đến \( 52024 \) là:
\[
n = \frac{52024 - 1}{2} + 1 = 26012
\]
Tổng của các số lẻ đầu tiên là:
\[
H = n^2 = (26012)^2
\]
Vậy \( H + 1 = (26012)^2 + 1 \) không phải là số chính phương, vì số chính phương không có dạng \( x^2 + 1 \).
---
### Bài 3: Tìm tất cả các số tự nhiên \( n \) sao cho \( 4n + 15 \) là số chính phương.
**Giải:**
Gọi \( 4n + 15 = k^2 \) với \( k \) là số nguyên dương.
\[
4n = k^2 - 15 \implies n = \frac{k^2 - 15}{4}
\]
Để \( n \) là số tự nhiên, \( k^2 - 15 \) phải chia hết cho 4.
- Xét \( k^2 \mod 4 \):
- Nếu \( k \equiv 0 \mod 4 \), \( k^2 \equiv 0 \mod 4 \) → \( k^2 - 15 \equiv 1 \mod 4 \) (không chia hết).
- Nếu \( k \equiv 1 \mod 4 \), \( k^2 \equiv 1 \mod 4 \) → \( k^2 - 15 \equiv 2 \mod 4 \) (không chia hết).
- Nếu \( k \equiv 2 \mod 4 \), \( k^2 \equiv 0 \mod 4 \) → \( k^2 - 15 \equiv 1 \mod 4 \) (không chia hết).
- Nếu \( k \equiv 3 \mod 4 \), \( k^2 \equiv 1 \mod 4 \) → \( k^2 - 15 \equiv 2 \mod 4 \) (không chia hết).
Vậy không có \( n \) nào thỏa mãn điều kiện.
---
### Bài 4: Chứng minh rằng tổng của ba số chính phương lẻ thì không thể là một số chính phương.
**Giải:**
Gọi ba số chính phương lẻ là \( a^2, b^2, c^2 \) với \( a, b, c \) là số lẻ.
Tổng của ba số này là:
\[
S = a^2 + b^2 + c^2
\]
Số bình phương của một số lẻ luôn có dạng:
\[
\text{Số lẻ}^2 \equiv 1 \mod 4
\]
Vậy:
\[
S \equiv 1 + 1 + 1 \equiv 3 \mod 4
\]
Tuy nhiên, một số chính phương phải có dạng \( 0 \) hoặc \( 1 \mod 4 \).
Do đó, tổng của ba số chính phương lẻ không thể là một số chính phương.
---
### Bài 5: Tính tổng sau đây một cách hợp lý: \( 1 + (-2) + 3 + (-4) + ... + 2021 + (-2022) + 2023 \)
**Giải:**
- Tính tổng các số dương và âm riêng biệt.
- Số dương: \( 1 + 3 + 5 + \ldots + 2023 \)
- Tổng số dương có dạng: \( 1 + 3 + 5 + \ldots + 2023 = \frac{n(n + 1)}{2} \) với \( n = 1012 \).
Tổng số dương là:
\[
\text{Tổng dương} = 1012^2 = 1024144
\]
- Số âm: \( -2 - 4 - 6 - \ldots - 2022 \)
- Tổng số âm là: \( -2(1 + 2 + 3 + \ldots + 1011) = -2 \cdot \frac{1011 \cdot 1012}{2} = -1011 \cdot 1012 = -1023232 \).
Tổng:
\[
S = 1024144 - 1023232 = 9112
\]
---
### Bài 6: Cho \( A = (-14; 21; -23; 34; 19; 0) \). Tìm \( x, y \) thuộc \( A \), \( x \) và \( y \) khác nhau sao cho:
1) Tổng \( x + y \) đạt giá trị lớn nhất.
2) Tổng \( x + y \) đạt giá trị nhỏ nhất.
**Giải:**
1. **Giá trị lớn nhất**:
- Hai số lớn nhất trong \( A \) là \( 34 \) và \( 21 \).
- Tổng lớn nhất: \( 34 + 21 = 55 \).
2. **Giá trị nhỏ nhất**:
- Hai số nhỏ nhất là \( -23 \) và \( -14 \).
- Tổng nhỏ nhất: \( -23 + (-14) = -37 \).
---
### Bài 7: Tìm các số nguyên \( x, y \) thỏa mãn \( (x^2 - 1)^2 + (y + 3)^2 = 0 \).
**Giải:**
Vì tổng hai bình phương không âm bằng 0 chỉ khi cả hai bình phương đều bằng 0.
1. \( (x^2 - 1)^2 = 0 \implies x^2 - 1 = 0 \implies x^2 = 1 \implies x = 1 \text{ hoặc } x = -1 \).
2. \( (y + 3)^2 = 0 \implies y + 3 = 0 \implies y = -3 \).
Vậy các cặp \( (x, y) \) là \( (1, -3) \) và \( (-1, -3) \).
---
### Bài 8: Cho 16 số nguyên. Trong đó tích của 3 số bất kỳ là một số âm. Chứng minh rằng tích của 16 số đó là số dương.
**Giải:**
- Tích của 3 số bất kỳ âm chứng tỏ có ít nhất một số lẻ trong số 16 số đó.
- Gọi \( n \) là số lượng số âm trong 16 số.
- Nếu \( n \) lẻ, thì tích của tất cả các số sẽ là âm.
- Nếu \( n \) chẵn, thì tích của tất cả số sẽ là dương.
Tuy nhiên, có ít nhất một số âm trong nhóm 3 số
Quảng cáo
Bạn muốn hỏi bài tập?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
Điền vào chỗ trống trong bảng thanh toán sau:
Số thứ tự Loại hàng Số lượng (quyển) Giá đơn vị (đồng) Tổng số tiền (đồng) 1 Vở loại 1 35 2000 ... 2 Vở loại 2 42 1500 ... 3 Vở loại 3 38 1200 ... Cộng: ... 170023 -
78717
-
35452
-
32348



