1)nếu ab chia hết cho 9 thì b chia hết cho 9
2)nếu abc chia hết cho 11 thì (a+10.b+c) chia hết cho 11
3)nếu abc chia hết cho 9 thì (a+b+c) chia hết cho 9
Quảng cáo
2 câu trả lời 325
Dưới đây là các chứng minh cho các bài toán yêu cầu:
### 1. Nếu \( ab \) chia hết cho 9 thì \( b \) chia hết cho 9
**Chứng minh:**
Ta biết rằng số nguyên \( ab \) chia hết cho 9 có nghĩa là \( ab \) là bội số của 9. Theo định lý chia hết của 9, một số chia hết cho 9 thì tổng các chữ số của số đó cũng chia hết cho 9.
Xét số \( ab \), tức là số \( a \times 10 + b \). Theo giả thiết, số này chia hết cho 9:
\[
a \times 10 + b \equiv 0 \pmod{9}
\]
Để đơn giản, ta tính \( 10 \mod 9 \):
\[
10 \equiv 1 \pmod{9}
\]
Do đó, ta có:
\[
a \times 10 \equiv a \pmod{9}
\]
Vì vậy:
\[
a \times 10 + b \equiv a + b \pmod{9}
\]
Do \( a \times 10 + b \) chia hết cho 9, ta có:
\[
a + b \equiv 0 \pmod{9}
\]
Từ đây, suy ra:
\[
b \equiv -a \pmod{9}
\]
Tức là \( b \) chia hết cho 9 nếu và chỉ nếu \( a + b \) chia hết cho 9, điều này là đúng vì \( a + b \) chia hết cho 9 nghĩa là \( b \) chia hết cho 9 khi \( a \) chia hết cho 9.
### 2. Nếu \( abc \) chia hết cho 11 thì \( (a + 10b + c) \) chia hết cho 11
**Chứng minh:**
Để chứng minh, hãy xét số \( abc \) trong dạng số thập phân:
\[
abc = 100a + 10b + c
\]
Vì \( abc \) chia hết cho 11, ta có:
\[
100a + 10b + c \equiv 0 \pmod{11}
\]
Ta tính \( 100 \mod 11 \) và \( 10 \mod 11 \):
\[
100 \equiv 1 \pmod{11}
\]
\[
10 \equiv 10 \pmod{11}
\]
Do đó:
\[
100a + 10b + c \equiv a + 10b + c \pmod{11}
\]
Vì \( 100a + 10b + c \) chia hết cho 11, nên:
\[
a + 10b + c \equiv 0 \pmod{11}
\]
Vậy \( a + 10b + c \) cũng chia hết cho 11.
### 3. Nếu \( abc \) chia hết cho 9 thì \( (a + b + c) \) chia hết cho 9
**Chứng minh:**
Số \( abc \) có thể được viết dưới dạng:
\[
abc = 100a + 10b + c
\]
Nếu \( abc \) chia hết cho 9, ta có:
\[
100a + 10b + c \equiv 0 \pmod{9}
\]
Ta tính \( 100 \mod 9 \) và \( 10 \mod 9 \):
\[
100 \equiv 1 \pmod{9}
\]
\[
10 \equiv 1 \pmod{9}
\]
Vì vậy:
\[
100a + 10b + c \equiv a + b + c \pmod{9}
\]
Do \( 100a + 10b + c \) chia hết cho 9, nên:
\[
a + b + c \equiv 0 \pmod{9}
\]
Vậy \( a + b + c \) cũng chia hết cho 9.
### Tóm lại:
1. Nếu \( ab \) chia hết cho 9 thì \( b \) chia hết cho 9.
2. Nếu \( abc \) chia hết cho 11 thì \( a + 10b + c \) chia hết cho 11.
3. Nếu \( abc \) chia hết cho 9 thì \( a + b + c \) chia hết cho 9.
1) Nếu \( ab \) chia hết cho 9 thì \( b \) chia hết cho 9
Giả sử \( ab \) chia hết cho 9. Khi đó, tồn tại một số nguyên \( k \) sao cho:
\[ ab = 9k \]
Giả sử \( b \) không chia hết cho 9, tức là \( b = 9m + r \) với \( r \) là phần dư và \( 0 < r < 9 \).
Khi đó:
\[ ab = a(9m + r) = 9am + ar \]
Vì \( ab = 9k \) nên:
\[ 9am + ar = 9k \]
dẫn den
\[ ar = 9(k - am) \]
Do \( r \) không chia hết cho 9 (vì \( 0 < r < 9 \)) nên \( ar \) không thể chia hết cho 9. Điều này mâu thuẫn với giả thiết \( ab \) chia hết cho 9. Vậy \( b \) phải chia hết cho 9.
2) Nếu \( abc \) chia hết cho 11 thì \( (a + 10b + c) \) chia hết cho 11
Giả sử \( abc \) là một số chia hết cho 11. Ta có thể biểu diễn \( abc \) dưới dạng:
\[ abc = 100a + 10b + c \]
Xét \( (a + 10b + c) \):
\[ 10b \mod 11 \equiv -b \mod 11 \]
Vì \( 10 \equiv -1 \mod 11 \), nên:
\[ a + 10b + c \equiv a - b + c \mod 11 \]
Vì \( abc \) chia hết cho 11, tức là:
\[ 100a + 10b + c \equiv 0 \mod 11 \]
Do đó:
\[ a + (-b) + c \equiv 0 \mod 11 \]
Vậy \( (a + 10b + c) \) chia hết cho 11.
3) Nếu \( abc \) chia hết cho 9 thì \( (a + b + c) \) chia hết cho 9
Giả sử \( abc \) là một số chia hết cho 9. Ta có:
\[ abc = 100a + 10b + c \]
Theo tính chất của phép chia cho 9, một số chia hết cho 9 khi và chỉ khi tổng các chữ số của nó chia hết cho 9. Do đó:
\[ a + b + c \equiv 0 \mod 9 \]
=> nếu \( abc \) chia hết cho 9 thì tổng \( (a + b + c) \) cũng chia hết cho 9.
Quảng cáo
Bạn muốn hỏi bài tập?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
Điền vào chỗ trống trong bảng thanh toán sau:
Số thứ tự Loại hàng Số lượng (quyển) Giá đơn vị (đồng) Tổng số tiền (đồng) 1 Vở loại 1 35 2000 ... 2 Vở loại 2 42 1500 ... 3 Vở loại 3 38 1200 ... Cộng: ... 170023 -
78717
-
35452
-
32348



