Quảng cáo
2 câu trả lời 179
Dưới đây là cách thực hiện:
Đầu tiên, hãy lấy ba chữ số đầu tiên của số có năm chữ số và thực hiện phép chia thông thường. Kết quả này sẽ là phần nguyên đầu tiên của kết quả cuối cùng.
Tiếp theo, hãy lấy phần nguyên đã tính được ở bước trước đó và nhân nó với số ba chữ số. Sau đó, hãy trừ kết quả này khỏi số gốc có năm chữ số để thu được một số dư.
Sau đó, hãy thêm hai chữ số tiếp theo của số gốc (từ số dư ở bước trước đó) vào phần dư để tạo thành một số mới.
Lặp lại các bước trên cho số mới đã tạo ra cho đến khi không còn chữ số nào.
Khi không còn chữ số nào, phần nguyên của kết quả cuối cùng là kết quả chia của phép chia ban đầu.
Ví dụ: 4368 : 120= ?
Đặt tính và tính ta có:
Thực hiện phép chia theo thứ tự từ trái qua phải ta có:
436 chia cho 120 được 3, viết 3
3 nhân 120 bằng 360, 436 trừ 360 bằng 76, viết 76
Hạ 8 có 768 chia 120 được 6, viết 6
6 nhân 120 bằng 720, 768 trừ 720 bằng 48, viết 48
Vậy 4368 : 120 = 36 là phép chia có dư
Phép chia cho số có 3 chữ số không dư
Ví dụ: 3570 : 210 = ?
Đặt tính và tính thì ta có:
Ta tiến hành thực hiện phép chia theo thứ tự từ trái qua phải ta có:
357 chia 210 được 1, viết 1
1 nhân 210 bằng 210. 357 trừ 210 bằng 147
Hạ 0, ta có 1470 chia 210 được 7, viết 7
1470 trừ 1470 bằng 0.
Vậy 3570 : 210 = 17 là phép chia hết.
Nhận xét về phép chia cho số có ba chữ số
Phép chia hết là phép chia có số dư bằng 0
Phép chia có dư là phép chia có số dư khác 0
Phép chia có dư thì số dư luôn nhỏ hơn số chia
Quảng cáo
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
42147