Quảng cáo
1 câu trả lời 967
KHÁI NIỆM CỦA TỪ:
Trong ngôn ngữ học, một từ của ngôn ngữ nói có thể được định nghĩa là một chuỗi âm vị nhỏ nhất có thể được phát ra một cách riêng biệt với ý nghĩa khách quan hoặc thực tế. Trong nhiều ngôn ngữ, các từ cũng tương ứng với chuỗi grapheme (“chữ cái”) trong hệ thống chữ viết tiêu chuẩn của chúng được phân định bằng khoảng cách rộng hơn khoảng cách giữa các chữ cái thông thường hoặc bằng các quy ước đồ họa khác. Khái niệm “từ” thường được phân biệt với morpheme, là đơn vị nhỏ nhất của từ có nghĩa, ngay cả khi nó không đứng riêng với nhau hoặc trong các từ nhỏ khác.
Trong nhiều ngôn ngữ, khái niệm về những gì tạo thành một “từ” có thể được học như một phần của việc học hệ thống chữ viết. Đây là trường hợp của ngôn ngữ tiếng Anh và đối với hầu hết các ngôn ngữ được viết bằng bảng chữ cái bắt nguồn từ bảng chữ cái Latinh hoặc Hy Lạp cổ đại.
Vẫn chưa có sự đồng thuận giữa các nhà ngôn ngữ học về định nghĩa thích hợp của “từ” trong một ngôn ngữ nói độc lập với hệ thống chữ viết của nó, cũng như về sự phân biệt chính xác giữa nó và “morpheme”. Vấn đề này đặc biệt được tranh luận đối với tiếng Trung và các ngôn ngữ khác của Đông Á.
Trong ngôn ngữ thì từ lại được nhận định là một đơn vị có sẵn, và nó là đơn vị nhỏ nhất. Cũng chính vì nó là đơn vị nhỏ nhất nên mang trong mình một cấu tạo ổn định, đồng thời nó mang đến cho chúng ta ý nghĩa hoàn chỉnh khi được con người sử dụng để ghép các từ cấu tạo nên một câu hoàn chỉnh. Từ có thể làm tên gọi của sự vật (danh từ), chỉ các hoạt động (động từ), trạng thái, tính chất (tính từ)… Từ là công cụ biểu thị khái niệm của con người đối với hiện thực.
Theo như ngôn ngữ học thì từ lại được nhận định là những đối tượng được sử dụng trong hoạt động nghiên cứu ở các cấp độ khác nhau hoàn toàn về hình thái học, cấu tạo từ, ngữ âm học, cú pháp học, phong cách học,… Từ đó mà tư được nhận định với cơ cấu và công dụng khác nhau như sau:
– Thứ nhất, về chức năng từ: như đã được tác giả nêu ra ở trên thì từ được nhận định là đơn vị dùng để đặt câu. Dụa trên đặc điểm nhỏ bé này mà các nhà học thuật dùng nó để phân biệt từ với tiếng. Bởi vì, tiếng được nhận định là chỉ có chức năng cấu tạo từ. Những tiếng có thể dùng độc lập để đặt câu được gọi là từ đơn.
Ví dụ: từ học sinh gồm hai tiếng: học + sinh.
– Thứ hai, không thể nào bỏ qua đó chính là về cấu trúc của từ: trong số các đon vị dùrig để đặt câu, từ là đon vị nhỏ nhất. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với đơn vị bậc trên nó là cụm từ.
Ví dụ: Trong câu: Sáng sáng, em đi học. gồm có 4 từ: sáng sáng, em, đi, học.
– Cuối cùng đó chính là một nhận định của tác giả là đa số các tiếng trong tiếng Việt có nghĩa, ví dụ: nhà, mẹ, vui, hoa…, bên cạnh những tiếng được nhận định là có nghĩa thì cũng có tiếng lại được nhận định là tiếng không có nghĩa, ví dụ: loắt (trong từ loắt choắt), xắn (trong từ xinh xắn),…
Từ những định nghĩa vừa được nêu ra ở trên thì có thể phân loại từ theo cấu tạo ngữ pháp: dựa vào số lượng tiếng trong từ, có các loại từ sau:
– Từ đơn: từ chỉ gồm một tiếng (ví dụ: cá, thóc, vua, mèo,…).
– Từ phức: từ gồm hai hoặc nhiều tiếng (ví dụ: sách giáo khoa, con cháu, lom khom,…). Trong đo, Từ phức được phân thành từ ghép và từ láy.
+ Từ ghép: từ được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa (ví dụ: ông bà, con cháu, hoa quả, xe đạp,…).
+ Từ láy: từ có quan hệ láy âm giữa các tiếng (ví dụ: ỉoắt choắt, lác đác, sạch sành sanh,…).
Từ tạm được dịch sang tiếng anh là: “Word”
___________________________________________________________________________
Có thể thấy về mặt nội dung, đoạn văn là một ý hoàn chỉnh ở một mức độ nhất định nào đó về logic ngữ nghĩa, có thể nắm bắt được một cách tương đối dễ dàng. Mỗi đoạn văn trong văn bản diễn đạt một ý, các ý có mối liên quan chặt chẽ với nhau trên cơ sở chung là chủ đề của văn bản. Mỗi đoạn trong văn bản có một vai trò chức năng riêng và được sắp xếp theo một trật tự nhất định: đoạn mở đầu văn bản, các đoạn thân bài của văn bản (các đoạn này triển khai chủ đề của văn bản thành các khía cạch khác nhau), đoạn kết thúc văn bản. Mỗi đoạn văn bản khi tách ra vẫn có tính độc lập tương đối của nó: nội dung của đoạn tương đối hoàn chỉnh, hình thức của đoạn có một kết cấu nhất định.
Về mặt hình thức, đoạn văn luôn luôn hoàn chỉnh. Sự hoàn chỉnh đó thể hiện ở những điểm sau: mỗi đoạn văn bao gồm một số câu văn nằm giữa hai dấu chấm xuống dòng, có liên kết với nhau về mặt hình thức, thể hiện bằng các phép liên kết; mỗi đoạn văn khi mở đầu, chữ cái đầu đoạn bao giờ cũng được viết hoa và viết lùi vào so với các dòng chữ khác trong đoạn.
2. Kết cấu của đoạn văn:
Để xét kết cấu của đoạn văn, ta có thể lấy căn cứ là sự có mặt hay vắng mặt câu chủ đề.
2.1. Câu chủ đề của đoạn văn:
• Chức năng:
Nêu lên đề tài chi phối toàn bộ nội dung đoạn văn. Nói cách khác câu chủ đề là “hạt nhân nghĩa” của cả đoạn. Theo đó nội dung của câu chủ đề có tầm khái quát được những ý khác có liên quan đến nó trong đoạn văn, các câu khác trong đoạn văn có tác dụng hướng tới câu chủ đề, làm rõ nghĩa một khía cạnh nào đó cho câu chủ đề.
• Hình thức:
Câu chủ đề thường đầy đủ hai thành phần chính, rất ít khi thấy câu chủ đề là một câu đặc biệt về ngữ pháp. Điều này đảm bảo cho câu chủ đề vừa là chỗ dựa về ngữ nghĩa lẫn ngữ pháp cho đoạn văn
• Về diễn đạt:
Phần lớn câu chủ đề được viết ngắn gọn, ít mệnh đề để giúp người đọc dễ dàng nắm bắt được nội dung thống nhất.
• Về vị trí:
Câu chủ đề có thể đứng ở nhiều vị trí, nhưng thường gặp nhất là ở đầu đoạn hoặc cuối đoạn văn.
2.2. Cách trình bày nội dung đoạn văn:
Để trình bày nội dung một đoạn văn cần phải sử dụng các phương pháp lập luận.
Lập luận là cách trình bày luận cứ dẫn đến luận điểm. Lập luận phải chặt chẽ hợp lí thì đoạn văn, bài văn mới có sức thuyết phục.
Trong văn bản, nhất là văn nghị luận, ta thường gặp những đoạn văn có kết cấu (cách lập luận) phổ biến: diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp... bên cạnh đó là cách lập luận suy luận nhân quả, suy luận tương đồng, suy luận tương phản, đòn bẩy, nêu giả thiết…
- Đoạn diễn dịch là cách trình bày ý đi từ khái quát đến cụ thể. Câu chủ đề mang ý nghĩa khái quát đứng ở đầu đoạn, các câu còn lại triển khai những nội dung chi tiết, cụ thể ý của chủ đề đó. Các câu triển khai được thực hiện bằng các thao tác giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận; có thể kèm những nhận xét, đánh giá và bộc lộ sự cảm nhận của người viết.
- Đoạn quy nạp là cách trình bày ý ngược lại với diễn dịch, đi từ các ý chi tiết, cụ thể đến ý khái quát. Câu chủ đề nằm ở cuối đoạn. Các câu trên được trình bày bằng thao tác minh họa, lập luận, cảm nhận và rút ra nhận xét, đánh giá chung.
- Đoạn tổng - phân - hợp là sự phối hợp diễn dịch với quy nạp. Câu mở đoạn nêu ý khái quát bậc một, các câu tiếp theo khai triển ý khái quát, câu kết đoạn là ý khái quát bậc hai mang tính chất nâng cao, mở rộng. Những câu khai triển được thực hiện bằng thao tác giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận, nhận xét hoặc nêu cảm tưởng, để từ đó đề xuất nhận định đối với chủ đề, tổng hợp lại, khẳng định thêm giá trị của vấn đề. Khi viết đoạn văn tổng - phân - hợp, cần biết cách khái quát, nâng cao để tránh sự trùng lặp của hai câu chốt trong đoạn.
- Đoạn lập luận tương đồng là cách trình bày đoạn văn có sự so sánh tương tự nhau dựa trên một ý tưởng: so sánh với một tác giả, một đoạn thơ, một đoạn văn,… có nội dung tương tự nội dung đang nói đến.
- Đoạn so sánh tương phản là đoạn văn có sự so sánh trái ngược nhau về nội dung ý tưởng: những hình ảnh thơ văn, phong cách tác giả, hiện thực cuộc sống,…tương phản nhau.
- Đoạn lập luận theo suy luận nhân quả: Có 2 cách: Trình bày nguyên nhân trước, chỉ ra kết quả sau. Hoặc ngược lại chỉ ra kết quả trước, trình bày nguyên nhân sau.
- Đoạn lập luận đòn bẩy là cách trình bày đoạn văn mở đầu nêu một nhận định, dẫn một câu chuyện hoặc những đoạn thơ văn có nội dung gần giống hoặc trái với ý tưởng (chủ đề của đoạn) tạo thành điểm tựa, làm cơ sở để phân tích sâu sắc ý tưởng đề ra.
1.3. Liên kết câu trong đoạn văn:
Nói đến liên kết là nói đến mối quan hệ về ý nghĩa các đơn vị ngôn ngữ. Ở đây, chỉ đề cập đến liên kết giữa các câu (các phát ngôn) trong một đoạn văn.
Muốn làm nổi bật chủ đề của đoạn văn thì các câu trong đoạn văn phải có mối quan hệ chặt chẽ với nhau về ý nghĩa, tức là phải có liên kết về nội dung. Nhưng để tạo ra liên kết nội dung (mối quan hệ về ý nghĩa) thì cần có những từ ngữ thực hiện. Những từ ngữ ấy được gọi là phương tiện liên kết (liên kết hình thức).
1.3.1. Liên kết nội dung:
Liên kết nội dung giữa các câu trong đoạn văn được chia làm hai loại: liên kết hổi chỉ và liên kết khứ chỉ.
Liên kết hồi chỉ: (Liên kết chiều ngược)
Liên kết hồi chỉ là liên kết giữa một phát ngôn với những phát ngôn đứng trước nó. Để thực hiện liên kết hồi chỉ có thể dùng nhiều phương thức khác nhau như: thế, lặp, liên tưởng, tỉnh lược,…
Ví dụ:
- Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta.
(Hồ chí Minh)
Liên kết khứ chỉ (Liên kết chiều xuôi)
Là liên kết thể hiện mối quan hệ giữa phát ngôn đang xét với phát ngôn sau nói. Các phát ngôn ở dạng liên kết chiều xuôi thường gặp những trường hợp sau:
Phát ngôn là một câu hỏi đối thoại có kèm câu trả lời trực tiếp.
Ví dụ:
Vì sao thơ lại có tác dụng to lớn như thế? Vì nó diễn tả một cách chân thật và rung động những tâm tư tình cảm sâu sắc nhất của con người.
Phát ngôn chứa các từ hoặc nhóm từ: như sau, sau đây, dưới đây,…
Ví dụ:
Do đâu mà quân đội ta có những thành tích và tiến bộ trong công tác văn nghệ? Theo tôi do những nguyên nhân dưới đây:
Phát ngôn tận cùng bằng những từ: rằng, là,…
Ví dụ:
Chúng ta đều biết rằng: “Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, khoa học là sản phẩm chung của toàn dân”.
Các câu trong đoạn văn cũng như các đoạn trong bài phải có sự liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung cũng như hình thức:
1.3.2.Liên kết hình thức:
Các câu trong đoạn văn phải được liên kết với nhau bằng những từ ngữ, những từ ngữ đó được gọi là phương tiện liên kết (phép liên kết). Các phép liên kết thường được sử dụng là:
- Phép thế: Sử dụng ở câu đứng sau từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu trước.
+ Thế bằng đại từ:
Ví dụ:
Chín giờ có chuyến tàu ở Hà Nội đi qua huyện. Đó là sự hoạt động cuối cùng của đêm khuya.
(Thạch Lam)
+ Thế bằng từ đồng nghĩa:
Ví dụ:
Chú bé Lượm đã hi sinh trong một lần làm liên lạc. Sự ra đi của Lượm đã gieo vào lòng người đọc bao nỗi xót thương.
+ Thế bằng những từ ngữ khác nhau nhưng cùng chỉ một sự vật:
Ví dụ:
Hồ Xuân Hương là nữ sĩ tài ba trong làng thơ Việt. Bà chúa thơ Nôm này đã rất thành công trong việc sử dụng ngôn ngữ dân gian.
- Phép nối: Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu trước.
+ Nối bằng quan hệ từ:
Ví dụ:
Mỗi tháng ý vẫn cho nó dăm hào. Khi sai nó trả tiền giặt hay mua thức gì, còn dăm ba xu, một vài hào y thường cho nó nốt luôn. Nhưng cho rồi, y vẫn thường tiếc ngấm ngầm. Bởi vì những số tiền cho lặt vặt ấy góp lại, trong một tháng có thành đến hàng đồng.
(Nam Cao)
+ Nối bằng phụ từ:
Ví dụ: Em bé khóc. Mẹ đã dỗ em nín. Bây giờ nó lại khóc.
+ Nối bằng từ ngữ có tác dụng chuyển tiếp:
Ví dụ:
Từ khi có chế độ của riêng thì xã hội chia thành giai cấp, không ai có thể đứng ngoài giai cấp. Đồng thời, mỗi người đại biểu cho tư tưởng của giai cấp mình.
(Hồ Chí Minh)
- Phép lặp: Lặp lại ở đầu câu đứng sau từ ngữ đã có ở câu trước.
+ Lặp ngữ âm: (lặp phần vần. Chủ yếu để gieo vần trong thơ)
Ví dụ: Cầu cong như chiếc lược ngà
Sông dài mái tóc cung nga buông hờ.
(Nguyễn Bính)
+ Lặp từ vựng:
Ví dụ:
Tác phẩm vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác vừa là sợi dây truyền cho mọi người sự sống mà nghệ sĩ mang trong lòng. Nghệ sĩ giới thiệu với chúng ta một cảm giác, tình tự, một tư tưởng bằng cách làm sống hiển hiện ngay lên trong tâm hồn chúng ta cảm giác, tình tự, tư tưởng ấy. Nghệ thuật không đứng ngoài trỏ vẽ cho ta đường đi, nghệ thuật vào đốt lửa trong lòng chúng ta, khiến chúng ta phải tự bước lên đường ấy.
(Nguyễn Đình Thi)
+ Lặp cấu trúc ngữ pháp:
Ví dụ: Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!
(Thép Mới)
Bên cạnh các phép liên kết đã trình bày ở trên, các phép liên kết như: phép liên tưởng, phép dùng từ đồng nghĩa, trái nghĩa cũng được sử dụng để tạo ra sự liên kết trong đoạn văn (văn bản)
Quảng cáo
Bạn muốn hỏi bài tập?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
103198
-
Hỏi từ APP VIETJACK78870
-
Hỏi từ APP VIETJACK71786
-
Hỏi từ APP VIETJACK60081
-
Hỏi từ APP VIETJACK45961
-
36820
