Sinh học 9 Bài 17: Mối quan hệ giữa gen và ARN
Lý thuyết tổng hợp Sinh học 9 Bài 17: Mối quan hệ giữa gen và ARN chọn lọc năm 2021 – 2022 mới nhất gồm tóm tắt lý thuyết và hơn 1000 bài tập ôn luyện Sinh 9. Hy vọng bộ tổng hợp lý thuyết Sinh học lớp 9 sẽ giúp học sinh củng cố kiến thức, ôn tập và đạt điểm cao trong các bài thi trắc nghiệm môn Sinh học 9.
Lý thuyết Sinh học 9 Bài 17: Mối quan hệ giữa gen và ARN
I. ARN
- ARN là đại phân tử hữu cơ nhưng kích thước và khối lượng nhỏ hơn nhiều so với ADN.
- Cấu tạo từ các nguyên tố: C, H, O, N và P, theo nguyên tắc đa phân mà đơn phân là ribonucleotit:
+ 1 phân tử đường C5H10O5
+ 1 phân tử axit photphoric (H3PO4)
+ Bazo nito: A, U, G, X
- Tùy theo chức năng mà chia thành 3 loại khác nhau
+ ARN thông tin (mARN): truyền đạt thông tin quy định cấu trúc của protein cần tổng hợp.
+ ARN vận chuyền (tARN): vận chuyển axit amin tương ứng tới nơi tổng hợp protein.
+ ARN riboxôm (rARN): thành phân cấu tạo nên riboxôm – là nơi tổng hợp nên protein
II. ARN ĐƯỢC TỔNG HỢP THEO NGUYÊN TẮC NÀO?
- Diễn ra trong nhân, tại các NST thuộc kì trung gian ở dạng sợi mảnh chưa xoắn.
- Tổng hợp dựa trên khuôn mẫu là ADN dưới tác động của enzim
- Diễn biến:
+ Gen tháo xoắn và tách dần 2 mạch.
+ Các nuclêôtit tự do của môi trường liên kết với nuclêôtit trên mạch gốc của ADN thành từng cặp nuclêôtit để hình thành mạch ARN
+ Kết thúc quá trình ARN rời khỏi gen, đi ra tế bào chất để thực hiện quá trình tổng hợp protein.
+ Phân tử ARN được tổng hợp có tên là mARN vì: được tổng hợp dựa trên khuôn mẫu là gen mang thông tin cấu trúc một loại protein.
+ Quá trình tổng hợp tARN và rARN cũng theo nguyên tắc tương tự.
- Quá trình tổng hợp ARN dựa trên một mạch đơn của gen.
- Sự liên kết giữa các nu tuân theo nguyên tắc bổ sung: A – U, T – A, G – X, X – G (Khác với nhân đôi ADN là A – T)