Cách xác định nguyên tố thuộc 2 nhóm A liên tiếp trong Bảng HTTH hay, chi tiết

Cách xác định nguyên tố thuộc 2 nhóm A liên tiếp trong Bảng HTTH hay, chi tiết
Hóa học lớp 10 với đầy đủ lý thuyết, phương pháp giải và bài tập có lời giải cho tiết sẽ giúp học sinh nắm được Cách xác định nguyên tố thuộc 2 nhóm A liên tiếp trong Bảng HTTH hay, chi tiết
 

1 1205
  Tải tài liệu

Cách xác định nguyên tố thuộc 2 nhóm A liên tiếp trong Bảng HTTH hay, chi tiết

  • A. Phương pháp & Ví dụ

    Lý thuyết và Phương pháp giải

    Cần nhớ:

    - Tổng số hiệu nguyên tử 4 < ZT < 32 thì A, B sẽ thuộc các chu kỳ nhỏ hay ZA - ZB = 8.

    - Nếu ZT > 32 thì ta phải xét cả 3 trường hợp:

           + A là H.

           + A và B cách nhau 8 đơn vị.

           + A và B cách nhau 18 đơn vị.

    Do hai nguyên tố thuộc cùng một nhóm nên tính chất tương tự nhau, vì vậy với những bài toán liên quan đến hỗn hợp phản ứng ta thay hỗn hợp bằng một công thức chung, sau đó tìm M rồi chọn hau nguyên tố thuộc hau chu kì của cùng nhóm sao cho:

    MA < M < MB (MA < MB)

  •  

    Ví dụ minh họa

    Ví dụ 1. Cho 8,8 gam một hỗn hợp hai kim loại nằm ở hai chu kì liên tiếp nhau và thuộc nhóm IIIA, tác dụng với HCl dư thì thu được 6,72 lít khí hidro (đktc). Dựa vào bảng tuần hoàn cho biết tên hai kim loại đó.

    Hướng dẫn:

    Kí hiệu hai kim loại nhóm IIIA là M, nguyên tử khối trung bình là M

    Phương trình hóa học có dạng: 2M + HCl → 2MCl2 + 3H2

    nH2 = 6,72/22,4 = 0,3 (mol)

    nM = 2/3 nH2 = 0,2 (mol)

    theo đầu bài: M .0,2 = 8,8 → M = 44

    hai kim loại thuộc hai chu kì liên tiếp, một kim loại có nguyên tử khối nhỏ hơn 44 và một kim loại có nguyên tử khối lơn hơn 44.

    Dựa vào bảng tuần hoàn, hai kim loại đó là:

    Al (M = 27 < 44) và Ga (M = 69,72 > 44).

    Ví dụ 2: Hòa tan 20,2 gam hỗn hợp hai kim loại nằm ở hai chu kì liên tiếp thuộc nhóm IA trong bảng tuần hoàn tác dụng với nước thu được 6,72 lít khí (đktc) và dung dịch A. Xác định tên và khối lượng hai kim loại.

    Hướng dẫn:

    Gọi R là kí hiệu chung của hai kim loại nhóm IA, R cũng là nguyên tử khối trung bình của hai kim loại.

    2R + 2H2O → 2ROH + H2 ↑

    0,6                                  0,3

    nH2 = 6,72/22,4 = 0,3 (mol)

    R = 20,2/0,6 = 33,67

    Vì hai kim loại thuộc hai chu kì liên tiếp nên một kim loại phải có nguyên tử khối nhỏ hơn 33,67 và kim loại còn lại có nguyên tử khối lớn hơn 33,67.

    Vậy ta có: R1 = 23 (Na) < R = 33,67 < R2 = 39 (K)

    Dựa vào bảng tuần hoàn hai kim loại đó là Na, K

    2Na + 2H2O → 2NaOH + H2 ↑

    x                                        x/2

    2K + 2H2O → 2KOH + H2 ↑

    y                                       y/2

    Ta có hệ phương trình:

    Hóa học lớp 10 | Lý thuyết và Bài tập Hóa học 10 có đáp án

    mNa = 23.0,2 = 4,6 (gam)

    mK = 39.0,4 = 15,6 (gam)

  • Ví dụ 3: A và B là hai nguyên tố ở cùng một nhóm và thuộc hai chu kì liên tiếp trong bảng tuần hoàn. Tổng số proton trong hai hạt nhân nguyên tử của A và B bằng 32. Hãy viết cấu hình electron của A, B và của các ion mà A và B có thể tạo thành.

    Hướng dẫn:

    Theo bài ra, tổng số proton trong hai hạt nhân nguyên tử của A và B bằng 32 nên ZA + ZB = 32.

    Trường hợp 1: ZB - ZA = 8. Ta tìm được ZA = 12; ZB = 20.

    Cấu hình electron:

    A : 1s22s22p63s2 (chu kỳ 3, nhóm IIA).

    và B: 1s22s22p63s23p64s2 (chu kỳ 4, nhóm IIA).

    Ion A2+: 1s22s22p6 và B2+: 1s22s22p63s23p6.

    Trường hợp 2: ZB - ZA = 18. Ta tìm được ZA = 7; D = 25.

    Cấu hình electron:

    A : 1s22s22p3 (chu kỳ 2, nhóm VA).

    và B: 1s22s22p63s23p63d54s2 (chu kỳ 4, nhóm VIIB).

    Trường hợp này A, B không cùng nhóm nên không thỏa mãn.

  •  

    B. Bài tập trắc nghiệm

  •  

    Câu 1. Biết rằng X, Y là hai nguyên tố thuộc cùng một phân nhóm chính ở hai chu kì liên tiếp trong bảng tuần hoàn các nguyên tố, có tổng số proton trong hai hạt nhân là 32. Hãy viết cấu hình electron của nguyên tử X và Y.

    Câu 2. Hỗn hợp A gồm 2 kim loại X, Y thuộc hai chu kì liên tiếp ở phân nhóm IIA. Cho 2,64 gam A tác dụng hết với dung dịch H2SO4 loãng thu được 2,016 khí (đktc). Xác định X, Y.

  •  

    Câu 3. Hòa tan hoàn toàn 6,645 gam hỗn hợp muối clorua của hai kim loại kiềm thuộc hai chu kì kế tiếp nhau vào nước được dung dịch X. Cho toàn bộ dung dịch X tác dụng hoàn toàn với dung dịch AgNO3 (dư), thu được 18,655 gam kết tủa. Tìm 2 kim loại kiềm.

    Câu 4. A, B là 2 kim loại nằm ở hai chu kì liên tiếp thuộc nhóm IIA. Cho 4,4 gam một hỗn hợp gồm A và B tác dụng với HCl 1M (dư) thu được 3,36 lít khí (đktc).

    a) Viết các phương trình phản ứng và xác định tên hai kim loại trên.

    b) Tính thể tích dung dịch HCl đã dùng, biết rằng HCl dùng dư 25% so với lượng cần thiết.

    Câu 5. Cho 10,2 gam hỗn hợp hai kim loại thuộc nhóm IA và ở hai chu kì liên tiếp trong bảng tuần hoàn, tác dụng với H2O dư thu được 5,6 lít khí H2 (đktc). Xác định tên của hai kim loại đem dùng.

    Câu 6. Cho 6,6 gam một hỗn hợp hai kim loại thuộc nhóm IIA và thuộc hai chu kì liên tiếp nhau tác dụng với dung dịch HCl dư thu được 5,04 lít khí H2 (đktc). Hãy xác định hai kim loại trên.

  • Câu 7. Hòa tan 5,6 gam hỗn hợp hai kim loại X và Y thuộc nhóm IA vào 174,7 gam nước thu được 180 gam dung dịch A. Xác định tên kim loại X và Y. Biết chúng ở hai chu kì liên tiếp.

Bài viết liên quan

1 1205
  Tải tài liệu