Tính độ dịch chuyển và quãng đường từ nhà bạn đến trường bằng bản đồ

Lời giải câu hỏi 3 trang 24 Vật lí 10 sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Vật lí 10

160


Giải Vật lí 10 Cánh diều Bài 2: Đồ thị độ dịch chuyển – thời gian. Độ dịch chuyển tổng hợp và vận tốc tổng hợp

Câu hỏi 3 trang 24 Vật lí 10:

Tính độ dịch chuyển và quãng đường từ nhà bạn đến trường bằng bản đồ

Lời giải:

Ví dụ: Có bản đồ xác định vị trí nhà, trường và đường đi như sau:

- Nhà là vị trí A trên bản đồ, trường là vị trí D trên bản đồ, dùng sợi chỉ để kéo thẳng từ A đến D, đo chiều dài sợi chỉ rồi so với tỉ lệ bản đồ để tính độ dài thực, đó là độ dịch chuyển từ nhà đến trường.

- Đường đi từ nhà đến trường là quãng đường ABCD trên bản đồ. Đặt sợi chỉ dọc theo các đoạn AB, BC, CD để đo chiều dài các đoạn này. Tổng độ dài quãng đường đi từ nhà đến trường là s = AB + BC + CD. Dựa vào tỉ lệ bản đồ tính được quãng đường thực từ nhà đến trường.

Xem thêm các bài giải sách giáo khoa Vật lí 10 bộ sách Cánh Diều hay, chi tiết khác:

Câu hỏi 1 trang 22 Vật lí 10: Nêu đặc điểm của đồ thị độ dịch chuyển – thời gian đối với một vật chuyển động thẳng

Câu hỏi 2 trang 22 Vật lí 10: Từ độ dốc của đường biểu diễn độ dịch chuyển – thời gian của chuyển động động thẳng

Luyện tập 1 trang 23 Vật lí 10: Một xe đua chuyển động thẳng trong quá trình thử tốc độ. Độ dịch chuyển của nó tại

Câu hỏi 3 trang 24 Vật lí 10: Tính độ dịch chuyển và quãng đường từ nhà bạn đến trường bằng bản đồ

Luyện tập 2 trang 25 Vật lí 10: Người ta ném một hòn đá từ vách đá ở bờ biển xuống dưới. Hòn đá

Tìm hiểu thêm trang 26 Vật lí 10: Trái Đất quay xung quanh trục từ phía tây sang phía đông, một vòng mỗi ngày

Vận dụng trang 26 Vật lí 10: Một người điều khiển thiết bị bay cá nhân bay theo hướng từ A đến B. Gió thổi với vận tốc không đổi

Bài viết liên quan

160