Giải Vật lí 10 (Cánh diều) Bài 2: Đồ thị độ dịch chuyển – thời gian. Độ dịch chuyển tổng hợp và vận tốc tổng hợp
Hoidap.vietjack.com trân trọng giới thiệu: lời giải bài tập Vật lí lớp 10 Bài 2: Đồ thị độ dịch chuyển – thời gian. Độ dịch chuyển tổng hợp và vận tốc tổng hợp sách Cánh diều hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Vật lí 10 Bài 2. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập Vật lí lớp 10 Bài 2: Đồ thị độ dịch chuyển – thời gian. Độ dịch chuyển tổng hợp và vận tốc tổng hợp
Video giải Vật lí lớp 10 Bài 2: Đồ thị độ dịch chuyển – thời gian. Độ dịch chuyển tổng hợp và vận tốc tổng hợp
Mở đầu
Lời giải:
Có các cách xác định quãng đường, độ dịch chuyển và vận tốc của vật như sau:
Cách 1: Sử dụng công thức s = v.t để gián tiếp tính tốc độ của vật.
Cách 2: Vẽ đồ thị độ dịch chuyển – thời gian, theo đó tính được tốc độ của vật.
I. Đồ thị độ dịch chuyển theo thời gian của chuyển động thẳng
1. Vẽ đồ thị độ dịch chuyển theo thời gian
Lời giải:
Ví dụ:
Đồ thị độ dịch chuyển – thời gian là một đường thẳng đi qua gốc tọa độ, hướng lên, độ dốc của đồ thị cho biết tốc độ chuyển động của vật.
1. Độ dốc không đổi, tốc độ không đổi.
2. Độ dốc lớn hơn, tốc độ lớn hơn.
3. Độ dốc bằng không, vật đứng yên.
4. Từ thời điểm độ dốc âm, vật chuyển động theo chiều ngược lại.
Lời giải:
1. Độ dốc không đổi, tốc độ không đổi
2. Độ dốc lớn hơn, tốc độ lớn hơn.
3. Độ dốc bằng không, vật đứng yên
4. Từ thời điểm độ dốc âm, vật chuyển động theo chiều ngược lại
2. Tính tốc độ từ đồ thị độ dịch chuyển – thời gian
Luyện tập
Luyện tập 1 trang 23 Vật lí 10:
Bảng 2.3
Độ dịch chuyển (m) |
0 |
85 |
170 |
255 |
340 |
Thời gian (s) |
0,0 |
1,0 |
2,0 |
3,0 |
4,0 |
Vẽ đồ thị độ dịch chuyển – thời gian và sử dụng đồ thị này để tìm tốc độ của xe.
Lời giải:
Ta có tốc độ là
Vậy tốc độ của xe là 85 m/s.
II. Độ dịch chuyển tổng hợp
Tính độ dịch chuyển và quãng đường từ nhà bạn đến trường bằng bản đồ
Lời giải:
Ví dụ: Có bản đồ xác định vị trí nhà, trường và đường đi như sau:
- Nhà là vị trí A trên bản đồ, trường là vị trí D trên bản đồ, dùng sợi chỉ để kéo thẳng từ A đến D, đo chiều dài sợi chỉ rồi so với tỉ lệ bản đồ để tính độ dài thực, đó là độ dịch chuyển từ nhà đến trường.
- Đường đi từ nhà đến trường là quãng đường ABCD trên bản đồ. Đặt sợi chỉ dọc theo các đoạn AB, BC, CD để đo chiều dài các đoạn này. Tổng độ dài quãng đường đi từ nhà đến trường là s = AB + BC + CD. Dựa vào tỉ lệ bản đồ tính được quãng đường thực từ nhà đến trường.
III. Vận tốc tổng hợp
Luyện tập 2 trang 25 Vật lí 10:
a) Vẽ sơ đồ các vecto thể hiện các vận tốc.
c) Sử dụng sơ đồ để tìm góc giữa vận tốc của viên đá và phương thẳng đứng khi nó chạm vào mặt nước.
Lời giải:
a) Sơ đồ các vecto thể hiện các vận tốc
b) Do hai thành vận tốc theo phương ngang và theo phương thẳng đứng vuông góc với nhau nên ta có: v2 = v12 + v22
Thay số ta được: 242 = 172 + v22 => v2 = 16,94 m/s
c) Góc hợp với vận tốc của viên đá và phương thẳng đứng kí hiệu là α như trên hình vẽ, ta có
Tìm hiểu thêm trang 26 Vật lí 10:
Lời giải:
Trái Đất quay xung quanh trục từ phía tây sang phía đông, một vòng mỗi ngày. Tại đường xích đạo, bề mặt Trái Đất đang quay với tốc độ 1675 km/h. Từ một vị trí trên đường xích đạo của Trái Đất, phóng tên lửa về phía đông theo cùng chiều quay của Trái Đất sẽ có lợi hơn, khi đó tốc độ của tên lửa sẽ được cộng thêm thành phần vận tốc do sự tự quay của Trái Đất quanh trục của nó.
Lời giải:
a) Để bay theo đúng hướng từ A đến B, với vận tốc tổng hợp là 54 km/h, người lái phải hướng thiết bị theo hướng đông với vận tốc v, như hình vẽ dưới đây.
Ta có 542 = 272 + v2 => v = km/h.
b) Khi bay được 6 km, thiết bị quay trở lại theo hướng BA với vận tốc 45 km/h.
Thời gian thiết bị bay 6 km theo hướng AB lúc đầu là
Thời gian thiết bị bay 6 km theo hướng BA trở về là
Tốc độ trung bình của thiết bị trên toàn bộ quãng đường là