Đăng nhập
|
/
Đăng ký

Hà Bao huy

Cấp bậc

Bạc đoàn

Điểm

525

Cảm ơn

105

Đã hỏi
Đã trả lời

Câu hỏi:

Hình lăng trụ đứngABC,DEFCo đáy ABC là một tam giác vuông.chiều cao của hình lăng trụ la 9 cm .độ dài hai cạnh góc vuông của đáy là 3cm và 4cm,cạnh huyền có độ dài 5cm
Gọi tên các mặt ,các mặt xung quanh là mặt gì
Tình dtxq,dttp,tt

Câu trả lời của bạn: 18:43 18/05/2023

Tên các mặt của hình lăng trụ đứng ABCDEF:

Mặt đáy: ABC.
Mặt trên: DEF.
Các mặt xung quanh: ADE, BCF, CDE, AEF.
Tính diện tích xung quanh (dtxq) của hình lăng trụ đứng ABCDEF:

Diện tích xung quanh là tổng diện tích các mặt xung quanh.
Ta có: diện tích mặt xung quanh ADE = diện tích mặt xung quanh CDE = AB x chiều cao = 3 x 9 = 27 (cm^2).
Diện tích mặt xung quanh BCF = BC x chiều cao = 4 x 9 = 36 (cm^2).
Diện tích mặt xung quanh AEF = 1/2 x chu vi đáy x cạnh bên = 1/2 x (AB + BC) x cạnh huyền = 1/2 x (3 + 4) x 5 = 17.5 (cm^2).
Vậy dtxq = diện tích xung quanh = diện tích các mặt xung quanh = 27 + 27 + 36 + 17.5 = 107.5 (cm^2).
Tính diện tích toàn phần (dttp) của hình lăng trụ đứng ABCDEF:

Diện tích toàn phần là tổng diện tích các mặt của hình lăng trụ.
Ta có: diện tích mặt đáy ABC = 1/2 x AB x BC = 1/2 x 3 x 4 = 6 (cm^2).
Diện tích mặt trên DEF cũng bằng 6 (cm^2).
Diện tích các mặt xung quanh đã tính ở trên là 107.5 (cm^2).
Vậy dttp = diện tích toàn phần = diện tích mặt đáy + diện tích mặt trên + diện tích các mặt xung quanh = 6 + 6 + 107.5 = 119.5 (cm^2).
Tính thể tích (tt) của hình lăng trụ đứng ABCDEF:

Thể tích của hình lăng trụ là diện tích đáy nhân chiều cao.
Ta có: diện tích đáy ABC = 1/2 x AB x BC = 1/2 x 3 x 4 = 6 (cm^2).
Chiều cao của hình lăng trụ là độ dài đoạn thẳng nối giữa hai đỉnh A và D, qua tâm của đáy ABC.
Ta có: AD
 


Câu hỏi:

Viết đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của anh chị về ý nghĩa của tinh thần vượt khó đối với mỗi người trong cuộc sống.

Câu trả lời của bạn: 21:41 17/05/2023

Tinh thần vượt khó là một khía cạnh quan trọng trong cuộc sống của mỗi người. Nó giúp chúng ta vượt qua những thử thách và khó khăn, đồng thời cũng giúp chúng ta trở nên mạnh mẽ hơn trong cuộc sống.

Trong cuộc sống, chúng ta sẽ gặp phải nhiều thử thách và khó khăn. Những thử thách này có thể đến từ công việc, gia đình, tình yêu hay sức khỏe. Tuy nhiên, nếu có tinh thần vượt khó, chúng ta sẽ có thể vượt qua mọi khó khăn và đối mặt với những thử thách đó một cách tự tin.

Tinh thần vượt khó cũng giúp chúng ta trở nên mạnh mẽ hơn trong cuộc sống. Khi chúng ta đối mặt với những khó khăn, chúng ta sẽ phải tập trung và nỗ lực hết mình để vượt qua chúng. Những nỗ lực đó sẽ giúp chúng ta trở nên mạnh mẽ hơn, và khi gặp phải những thử thách khác trong tương lai, chúng ta sẽ có thể đối mặt với chúng một cách dễ dàng hơn.

Tuy nhiên, để có tinh thần vượt khó, chúng ta cần phải có sự kiên trì và quyết tâm. Chúng ta cần phải tin vào khả năng của mình và không bao giờ từ bỏ trước những khó khăn. Nếu chúng ta có thể giữ vững tinh thần này, chúng ta sẽ có thể vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống.

Tóm lại, tinh thần vượt khó là một yếu tố quan trọng trong cuộc sống của mỗi người. Nó giúp chúng ta vượt qua những thử thách và khó khăn, đồng thời cũng giúp chúng ta trở nên mạnh mẽ hơn trong cuộc sống. Tuy nhiên, để có tinh thần vượt khó, chúng ta cần phải có sự kiên trì và quyết tâm.


Câu hỏi:

khái niệm quy tắt hóa trị 

Câu trả lời của bạn: 19:33 14/05/2023

Quy tắc hóa trị là một phương pháp được sử dụng để xác định hóa trị của một nguyên tố trong một hợp chất hóa học. Hóa trị của một nguyên tố là số oxi hóa tương ứng với nguyên tố đó trong hợp chất. Quy tắc hóa trị cho phép ta xác định hóa trị của một nguyên tố bằng cách sử dụng các quy tắc và nguyên tắc sau đây:

Trong một hợp chất, tổng hóa trị của các nguyên tố bằng 0.
Hóa trị của oxi trong hợp chất là -2, trừ khi nó kết hợp với F (hóa trị -1), hoặc với một nguyên tố có hóa trị cao hơn nó.
Hóa trị của hidro trong hợp chất là +1, trừ khi nó kết hợp với một kim loại, trong trường hợp đó, hóa trị của hidro là -1.
Hóa trị của kim loại trong hợp chất bằng số điện tích dương của ion kim loại đó.
Các quy tắc này giúp ta xác định hóa trị của các nguyên tố trong hợp chất và từ đó tính toán được các phản ứng hóa học. Quy tắc hóa trị rất quan trọng trong việc giải quyết các bài toán hóa học và trong việc đọc hiểu các phản ứng hóa học.
19:40
 
 
 
 
 


Câu hỏi:

Qua đoạn trích bên thời trang của tạ Duy Anh Em hãy phân tích và đánh giá và về nhân vật trong đoạn trích

Câu trả lời của bạn: 19:27 14/05/2023

Đoạn trích bên thời trang của tạ Duy Anh miêu tả về nhân vật chính là một cô gái trẻ tên là Hà, người đang làm việc tại một công ty thời trang. Hà được miêu tả là một người rất đam mê và nhiệt huyết với công việc của mình, cô luôn cố gắng để hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao và có sự nghiêm túc trong công việc.

Ngoài ra, Hà còn được miêu tả là một người rất thấu hiểu về thị hiếu và gu thẩm mỹ của khách hàng, cô luôn tìm cách để khách hàng có được những trải nghiệm mua sắm tốt nhất tại cửa hàng. Hà cũng là người rất tận tâm và chu đáo trong việc phục vụ khách hàng, cô luôn lắng nghe và giải quyết các yêu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Từ đoạn trích, ta có thể thấy Hà là một nhân vật rất đáng kính trong lĩnh vực thời trang, cô có tinh thần trách nhiệm cao và luôn cố gắng để hoàn thành tốt công việc của mình. Hà cũng là người rất tâm huyết với nghề, cô luôn tìm cách để khách hàng có được những trải nghiệm mua sắm tốt nhất và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Từ đó, ta có thể thấy Hà là một người rất giỏi trong việc quản lý và phục vụ khách hàng, và có tiềm năng để phát triển trong lĩnh vực thời trang.
19:35
 


Câu hỏi:

1. (6x2 -9x3):3x
2. Mai và hoa tú mỗi ng gieo.1 cn xúc xắc tính xác xuất của biến cố tổng số chấm xuất hiện trên xúc xắc lớn hơn 25

Câu trả lời của bạn: 19:23 14/05/2023

(6x2−9x3):3x=−3x2+2x
Xác suất của biến cố là tổng số chấm xuất hiện trên xúc xắc lớn hơn 25, ta có thể tính bằng cách tìm các cặp giá trị của Mai và Hoa Tú sao cho tổng số điểm trên hai con xúc xắc lớn hơn 25, và chia cho tổng số cách gieo xúc xắc.
Tổng số cách gieo xúc xắc là 6×6=36.

Để tổng số điểm trên hai con xúc xắc lớn hơn 25, ta phải có ít nhất một con xúc xắc cho ra số điểm lớn hơn hoặc bằng 4. Vậy ta có các trường hợp sau:

Mai gieo được 4, 5 hoặc 6 điểm trên xúc xắc: Có 3×6=18 cách.
Hoa Tú gieo được 4, 5 hoặc 6 điểm trên xúc xắc: Có 6×3=18 cách.
Mai gieo được 1, 2 hoặc 3 điểm trên xúc xắc, và Hoa Tú gieo được 4, 5 hoặc 6 điểm trên xúc xắc: Có 3×3=9 cách.
Mai gieo được 4, 5 hoặc 6 điểm trên xúc xắc, và Hoa Tú gieo được 1, 2 hoặc 3 điểm trên xúc xắc: Có 3×3=9 cách.
Vậy tổng số cách thỏa mãn là 18+18+9+9=54, và xác suất của biến cố là 5436=32, tức là 1.5. Tuy nhiên, xác suất không thể lớn hơn 1, vậy không có kết quả hợp lệ.
19:30
 


Câu hỏi:

Cho tấm giác MNP vuông tại M có P=70° Trên NP lấy I sao cho MP=PI .Qua I kẻ IE vuông góc NP tại I ( E thuộc MN )
a , Tính N
b, Chứng minh: tam giác MPE = tam giác IPE

Câu trả lời của bạn: 19:17 14/05/2023

a) Ta có ∠MNP=90∘−∠PNM=90∘−∠MPN=∠MPI.

Mà MP=PI, suy ra △MPI là tam giác cân tại P, do đó ∠MPI=∠MIP=180∘−∠MNP2=55∘2.

Do đó, ∠NMP=180∘−∠MNP−∠MPI=55∘.

Mà ∠NMP+∠PMN+∠MNP=180∘, suy ra ∠PMN=180∘−∠NMP−∠MNP=55∘.

Vậy △PMN là tam giác cân tại M, suy ra MN=MP=PI.

Gọi x=NE. Ta có ∠INE=90∘, suy ra ∠IEN=∠INE−∠INM=90∘−∠PMN=35∘.

Mà ∠EMI=∠PMN=55∘, suy ra ∠MEI=180∘−∠EMI−∠IEN=90∘−35∘=55∘.

Do đó, ∠MEN=180∘−∠MEI−∠NEI=90∘−35∘2=70∘.

Mà ∠MNP=90∘−∠PNM=20∘, suy ra ∠ENP=∠MNP−∠MEN=20∘−70∘=−50∘.

Vậy N nằm ở phía bên trái của M trên đường thẳng NP.

b) Ta có MP=PI, suy ra △MPI là tam giác cân tại P. Do đó, PM=PI và ∠PMI=∠PIM=180∘−∠MNP2=55∘2.

Mà ∠IEP=90∘, suy ra ∠MEP=∠MEI+∠IEP=55∘+90∘=145∘.

Mà ∠MPE=∠MPN+∠NPE=∠PMN+∠NPE=55∘+50∘=105∘.

Vậy ∠MPE+∠MEP=105∘+145∘=250∘.

Do đó, ∠MPE+∠IEP=360∘−∠MPI=250∘.

Suy ra ∠MPE=∠IEP, hay tam giác MPE đồng dạng v


Câu hỏi:

dẫn chứng nghị luận xã hội về văn hóa giao tiếp

Câu trả lời của bạn: 19:14 14/05/2023

Văn hóa giao tiếp là một khía cạnh quan trọng của văn hóa xã hội. Nó bao gồm những giá trị, quy tắc, thói quen và kỹ năng trong việc truyền đạt thông tin và tương tác với nhau. Văn hóa giao tiếp có ảnh hưởng rất lớn đến mối quan hệ giữa các cá nhân và các tập thể trong xã hội.

Một ví dụ về văn hóa giao tiếp là cách chúng ta nói chuyện với người khác. Trong một số nền văn hóa, người ta coi trọng sự lịch sự và tôn trọng khi nói chuyện với người khác. Trong khi đó, ở một số nơi khác, người ta thường sử dụng ngôn ngữ thô tục và không kiêng kỵ trong việc nói chuyện.

Văn hóa giao tiếp còn ảnh hưởng đến cách chúng ta sử dụng ngôn ngữ phi lời nói, chẳng hạn như cử chỉ và biểu hiện khuôn mặt. Trong một số nền văn hóa, người ta thường sử dụng cử chỉ và biểu hiện khuôn mặt để bày tỏ cảm xúc và ý nghĩa của mình. Trong khi đó, ở một số nơi khác, người ta thường giữ im lặng và không sử dụng cử chỉ và biểu hiện khuôn mặt để bày tỏ cảm xúc.

Văn hóa giao tiếp còn ảnh hưởng đến cách chúng ta xử lý mâu thuẫn và tranh cãi. Trong một số nền văn hóa, người ta coi trọng sự kiên nhẫn và khả năng giải quyết mâu thuẫn một cách hòa bình. Trong khi đó, ở một số nơi khác, người ta thường sử dụng sức mạnh và bạo lực để giải quyết mâu thuẫn.

Tóm lại, văn hóa giao tiếp là một khía cạnh quan trọng của văn hóa xã hội và có ảnh hưởng rất lớn đến mối quan hệ giữa các cá nhân và các tập thể trong x
19:22
 


Câu hỏi:

a) (2x+1 ). (4x4 -7x3+2)
b) (35x5 -10x2): 5xb)
c) (2x-3) .( 8x5 + 3x2 +4)

Câu trả lời của bạn: 19:12 14/05/2023

a) (2x+1).(4x4−7x3+2)=8x5−14x4+4x+4x4−7x3+2

=8x5−10x4−7x3+4x+2

b) (35x5−10x2):5x=7x4−2

c) (2x−3).(8x5+3x2+4)=16x6−24x5+6x2+24x5−36x2+8

=16x6−30x2+8


Câu hỏi:

Cho hình vuông ABCD Gọi E là một điểm trên cạnh BC qua e kẻ tia Ax vuông góc với AE .Ax cắt CD tại F trung tuyến AI của tam giác AEF cắt CD ở K.Đường thẳng kẻ qua E,song song vs AB cắt AI ở G.a,AE=AF và tứ giác EGFK là hình thoi

Câu trả lời của bạn: 19:08 14/05/2023

Ta có ∠AFE=∠AKE (do AI là trung tuyến của tam giác AEF), suy ra △AFE∼△AKE. Từ đó, ta có:

AFAE=AKAE+1

⇔AFAE=CKCE+1

⇔AFAE=CDCE

Do đó, ta có AF=AE.CDCE.

Gọi H là giao điểm của EF và AB. Ta có ∠EHA=∠EFA=90∘, suy ra EH∥CD. Do đó, AHAB=AEAC=AFAD=AE.CDAC.AD.

Mặt khác, ta có △AIC∼△EIG, suy ra AGAI=EICI=AEAC. Kết hợp với AHAB=AE.CDAC.AD, ta có:

AGAI=AHAB.AC.ADAE.CD

⇔AGAI=AE.CDAC.AD.AC−ADAE

⇔AGAI=CDAD−CD

Do đó, ta có AG=AI.CDAD−CD.

Mà AE=AF, suy ra AGAE=AIAF.CDAD−CD=IKIF.CDAD−CD=CKCE.CDAD−CD=DKDE.

Từ đó, ta có tứ giác EGKF là hình thoi (do EK∥FG và EF∥KG).


Câu hỏi:

Cho tam giác ABC cân tại A các đường trung trực của cạnh AB và AC giao nhau tại điểm O lấy D thuộc cạnh AB điểm e thuộc cạnh AC sao cho BD = AE chứng minh đường trung trực của DE đi qua O

Câu trả lời của bạn: 19:05 14/05/2023

Gọi M, N lần lượt là trung điểm của AB, AC. Ta có OM⊥AB, ON⊥AC, suy ra OM∥ON.

Gọi P là giao điểm của DE và MN. Ta cần chứng minh P nằm trên đường trung trực của AO.

Ta có ∠ABD=∠ACE (do tam giác ABC cân tại A), suy ra ∠ABE=∠ACD. Mà BD=AE, nên tam giác ABE và ACD đồng dạng. Từ đó, ta có APPD=ANNC=AMMB (do MN là đường trung trực của BC).

Do đó, AP.MB=PD.AM.

Mặt khác, ta có OM∥DE, suy ra APPD=OMOD. Tương tự, ta có MBMA=ONOM.

Kết hợp hai phương trình trên, ta được:

AP.MBPD.MA=OM.ONOD.OM

⇔AP.MB.OD=PD.MA.ON

⇔AP.(AB−BD).OD=PD.(AC−CE).ON

⇔AP.(AO+OD−AD).OD=PD.(AO+ON−NC).ON

⇔AP.AO.OD+AP.OD2−AP.AD.OD=PD.AO.ON+PD.ON2−PD.NC.ON

⇔AP.AO.OD−PD.AO.ON=AP.AD.OD−PD.NC.ON

⇔AO.(AP.OD−PD.ON)=AP.AD.OD−PD.NC.ON

⇔AO.(AP.OD−PD.ON)=AD.(AP.OM−PD.NM)

⇔AO.PD.MN=AD.PM.ON

⇔APPM=ADOD (do MN là đường trung trực của BC)

Do đó, ta có △AOP∼△DOM, suy ra ∠APO=∠DMO. Tương tự, ta có △AOP∼△CON, suy ra ∠APO=∠CNO.

Kết hợp hai kết quả trên, ta có ∠DMO=∠CNO, suy ra P nằm trên đường trung trực của BC, hay đường trung trực của DE đi qua O.


Câu hỏi:

Biểu đồ cột dưới đây cho biết thông tin và kết quả học lực của học sinh lớp 6 trường THCS Quang Trung 
Khá : 140 hs
Trung bình : 52 hs
Giỏi : 38 hs
Yếu : 13 hs
a ) Học sinh khối 6 trường THCS Quang Trung Xếp loại học lực nào là đông nhất ?
b ) Trường THCS Quang Trung có bao nhiêu học sinh khối 6 có học lực trên trung bình ?
c ) Tỉ lệ học sinh từ trung bình trở lên chiếm bao nhiêu % ?

Câu trả lời của bạn: 09:31 10/05/2023

a) Học sinh khối 6 trường THCS Quang Trung xếp loại học lực nào là đông nhất?

Để xác định loại học lực đông nhất, ta cần tìm loại học lực có số lượng học sinh nhiều nhất. Từ biểu đồ, ta thấy rằng loại học lực "Khá" có số lượng học sinh nhiều nhất là 140 hs. Vậy, loại học lực "Khá" là đông nhất.
b) Trường THCS Quang Trung có bao nhiêu học sinh khối 6 có học lực trên trung bình?

Để tìm số lượng học sinh có học lực trên trung bình, ta cộng số lượng học sinh ở loại "Khá" và "Giỏi" lại: 140 + 38 = 178 hs. Vậy, trường THCS Quang Trung có 178 học sinh khối 6 có học lực trên trung bình.
c) Tỉ lệ học sinh từ trung bình trở lên chiếm bao nhiêu %?

Để tính tỉ lệ phần trăm, ta cần tính tổng số học sinh khối 6 trường THCS Quang Trung, sau đó tính tỉ lệ phần trăm của số học sinh có học lực từ trung bình trở lên.
Tổng số học sinh khối 6: 140 + 52 + 38 + 13 = 243 hs
Số học sinh có học lực từ trung bình trở lên: 140 + 38 = 178 hs
Tỉ lệ phần trăm: (178/243) x 100% ≈ 73.3%
Vậy, tỉ lệ học sinh từ trung bình trở lên chiếm khoảng 73.3%.

 


Câu hỏi:

Hai bạn Hùng và Hải đi từ thành phố về thăm quê. Hùng đi xe máy với vận tốc 40 km/h. Hải đi ô tô với vận tốc 45 km/h. Hùng và Hải khởi hành cùng một lúc, sau 1 giờ 12 phút thì Hải về đến quê.
a) Quãng đường từ thành phố về đến quê dài bao nhiêu km ?
b) Hải về đến quê thì Hùng còn cách quê bao nhiêu km ?

Câu trả lời của bạn: 10:54 09/05/2023

a) Gọi d là quãng đường từ thành phố về đến quê. Ta có công thức tính quãng đường: d=vt, trong đó v là vận tốc và t là thời gian di chuyển.

Thời gian di chuyển của Hùng là tH=d40 (vì vận tốc của Hùng là 40 km/h). Thời gian di chuyển của Hải là tHa=1+1260=1715 giờ (vì Hải về đến quê sau 1 giờ 12 phút).

Theo đó, ta có phương trình:
d40
Giải phương trình này ta được d=90 km.

Vậy quãng đường từ thành phố về đến quê dài 90 km.

b) Sau thời gian tHa=1715 giờ, Hải đã về đến quê và Hùng còn đi được thêm một khoảng thời gian là tH=d40 để đến quê. Vậy thời gian Hùng còn đi là t=tH−tHa=d40−1715 giờ.

Quãng đường mà Hùng còn đi được là d′=vt=40t=40(d40−1715)=13d−1363 km.

Vậy Hùng còn cách quê 13d−1363 km. Thay d=90 km ta được Hùng còn cách quê khoảng 4,67 km.
11:01
 


Câu hỏi:

Có bao nhiêu số thực y thuộc (-15;  15)  sao cho ứng mỗi y có duy nhất số thực x thỏa mãn

log2 (3x2 + 10xy+20y2)=log5(x2+2xy+3y2)

Câu trả lời của bạn: 07:48 08/05/2023

Để giải bài toán này, ta sử dụng phương pháp đặt t = x/y để giải hệ phương trình.

Thay t = x/y vào phương trình log2 (3x^2 + 10xy + 20y^2) = log5(x^2 + 2xy + 3y^2), ta được:

log2 (3t^2 + 10t + 20) = log5(t^2 + 2t + 3)

Áp dụng tính chất logarit ta có:

3t^2 + 10t + 20 = 5^(log5(t^2 + 2t + 3))

3t^2 + 10t + 20 = t^2 + 2t + 3

2t^2 + 8t + 17 = 0

Áp dụng công thức tính nghiệm của phương trình bậc hai, ta có:

t = [-8 ± sqrt(8^2 - 4217)]/4

t = [-8 ± sqrt(144)]/4

t1 = -2 và t2 = -3/2

Vì t = x/y, nên x = ty. Do đó, ta có:

x1 = -2y và x2 = (-3/2)y

Điều kiện để mỗi y có duy nhất số thực x thỏa mãn là không có hai giá trị tương ứng của y cho cùng một giá trị của x. Vì vậy, ta cần loại bỏ các giá trị y mà tương ứng với chúng có cùng giá trị x.

-2y = (-3/2)y khi và chỉ khi y = 0

Vậy, ta loại bỏ y = 0 khỏi đoạn (-1/5; 1/5). Vì vậy, số lượng số thực y thỏa mãn là:

(-1/5; 1/5) - {0} = ( -1/5, 0) U (0, 1/5)

Do đó, có vô số số thực y thuộc đoạn (-1/5; 1/5) sao cho mỗi y có duy nhất số thực x thỏa mãn log2 (3x^2 + 10xy + 20y^2) = log5(x^2 + 2xy + 3y^2).
7:56
 
 
 
 
 


Câu hỏi:

Người ta dùng 1tam tôn có s10m vuông de làm 1chiec thùng hàng có nắp hình hộp chữ nhật có chiều dài 1.8m chiều rộng 1.2m chiều cao 0.9m hỏi sau khi làm thùng hàng thi thừa mấy mét vuông tôn

Câu trả lời của bạn: 17:17 07/05/2023

Diện tích toàn bộ của chiếc thùng hàng là:

S = 2(ab + ac + bc)

với a = 1.8m, b = 1.2m và c = 0.9m

S = 2(1.8m x 1.2m + 1.8m x 0.9m + 1.2m x 0.9m)

S = 2(2.16m^2 + 1.62m^2 + 1.08m^2)

S = 11.52m^2

Vậy để làm chiếc thùng hàng này, ta cần sử dụng tôn có diện tích là 11.52m^2.

S10m vuông tôn có diện tích là 10m^2, do đó để làm chiếc thùng hàng này cần sử dụng:

11.52m^2 / 10m^2 = 1.152 tấm tôn

Tuy nhiên, khi cắt tôn để làm chiếc thùng hàng, sẽ có phần tôn bị thừa. Phần tôn thừa này có diện tích là:

Sthua = S - ab

với a = 1.8m và b = 1.2m như đã cho ở trên

Sthua = 11.52m^2 - 1.8m x 1.2m = 9.96m^2

Vậy sau khi làm chiếc thùng hàng, sẽ thừa khoảng 9.96m^2 tôn.


Câu hỏi:

3) Cuộn sơ cấp của một MBT có 3000 vòng, cuộn thứ cấp có 12000 vòng đặt ở một đầu đường dãy tải điện để truyền đi công suất điện là 12000kW. Biết hiệu điện thế hai đầu cuộn thứ cấplà 120kV.

a) Tinh hiệu điện thế đặt vào hai đầu cuộn sơ cấp?

b) Biết điện trở của toàn bộ đường dây là 20002. Tinh công suất hao phí do tỏa nhiệt.
c) Muốn giảm công suất hao phí của đường dây 100 lần thì phải tăng hiệu điện thế lên đến bao nhiêu ?

Câu trả lời của bạn: 17:46 03/05/2023


n1=3000vòng�1=3000�ò�� 

n2=12000vòng�2=12000�ò�� 

P=12000kW=12000000W�=12000��=12000000� 

U2=120kV=120000V�2=120��=120000� 

R=200Ω�=200Ω 

a. Áp dụng công thức máy biến thế: 

U1U2=n1n2⇒U1=U2.n1n2�1�2=�1�2⇒�1=�2.�1�2 

Hiệu điện thế giữa hai đầu cuộn sơ cấp là: 

U1=120000.300012000=30000(V)�1=120000.300012000=30000(�) 

b. Công suất hao phí do tỏa nhiệt trên đường dây truyền tải điện là: 

Php=P2.RU22=120000002.2001200002=2000000(W)�ℎ�=�2.��22=120000002.2001200002=2000000(�) 

c. Vì công suất hao phí do tỏa nhiệt trên đường dây truyền tải tỉ lệ nghịch với bình phương hiệu điện thế nên để công suất hao phí giảm 100100 lần thì hiệu điện thế giữa hai đầu đường dây tăng √100=10(lần)100=10(�ầ�) 

Vậy hiệu điện thế phải tăng lên: 

U′2=10.U2=10.120000=1200000(V)


Câu hỏi:

Thả 1 quả cầu bằng đồng đun nóng đến nhiệt độ 135⁰C vào 1,7kg nước ở 35⁰C. Sau 1 thời gian nhiệt độ của quả cầu và nước đều bằng 50⁰C. Cho rằng quả cầu và nước chỉ truyền nhiệt cho nhau biết nhiệt dung riêng của đồng và nước lần lượt là: 380×10⁶J/kg.K, 4200J/kg.K
a. Hỏi nhiệt độ của quả cầu và nước khi cân bằng là bao nhiêu
b. Tính nhiệt lượng của nước thu vào
c. Tính khối lượng của quả cầu

Câu trả lời của bạn: 17:45 03/05/2023

a)  Nhiệt độ quả cầu và nước khi cân bằng nhiệt đều bằng 40 độ C

b) Q(thu)=Q(tỏa)=0,5.4200.(40-30)=21000(J)

c)<=> 21000=m1.380.(120-40)

<=>m1=m(cầu Cu)=0,69(kg)

=> Qủa cầu năng khoảng 0,69 kg.


Câu hỏi:

Cho tam giác ABC có các góc đều nhọn. Hai đường cao BM, CN cắt nhau tại H ( M thuộc AC, N thuộc AB)
a) chứng minh tam giác ABM đồng dạng với tam giác ACN
b) chứng minh AB.AI đồng dạng C.AM

Câu trả lời của bạn: 17:38 03/05/2023

a) xét tg AMC và tg ABN có

MA=BA(gt)

CA=AN(gt)

=>(kết luận)...

b)gọi I là giao điểm của MC và BN

gọi giao điểm của BA và MI là F

vì nên

mà 

=>

Xét có góc = 180O

Mà ˆIMB+ˆMBIIMB^+MBI^=900


Câu hỏi:

Cho△ABC vuông tại A, có góc C = 30độ Trên cạnh BC lấy điểm D sao cho BD = BA

a) Chứng minh △ ABD là tam giác đều ABC.

b) Qua D kẻ DE vuông góc với BC, E AC . Chứng minh BE là phân giác của

c) Chứng minh AD = 1/2BC

d) Qua C kẻ đường thẳng vuông góc với BE, nó cắt BA, BE lần lượt tại M và N.

Câu trả lời của bạn: 09:47 02/05/2023

nên ˆACB+ˆABC=900���^+���^=900(hai góc nhọn phụ nhau)

⇔ˆABD+300=900⇔���^+300=900

hay ˆABD=600���^=600

Xét ΔABD có BA=BD(gt)

nên ΔBAD cân tại B(Định nghĩa tam giác cân)

Xét ΔABD cân tại B có ˆABD=600���^=600(cmt)

nên ΔABD đều(Dấu hiệu nhận biết tam giác đều)

Suy ra: ˆBAD=600���^=600

Ta có: ˆBAD+ˆCAD=ˆBAC���^+���^=���^(tia AD nằm giữa hai tia AB và AC)

⇔ˆCAD+600=900⇔���^+600=900

hay ˆCAD=300���^=300

b) Xét ΔDAC có ˆDAC=ˆDCA(=300)���^=���^(=300)

nên ΔDAC cân tại D(Định lí đảo của tam giác cân)

Xét ΔADE vuông tại E và ΔCDE cân tại E có 

DA=DC(ΔDAC cân tại D)

DE chung

Do đó: ΔADE=ΔCDE(Cạnh huyền-góc nhọn)

c) Xét ΔABC vuông tại A có ˆACB=300���^=300(gt)

nên BC=2AB(Định lí tam giác vuông)

Suy ra: BC=2⋅5=10(cm)��=2⋅5=10(��)

Áp dụng định lí Pytago vào ΔABC vuông tại A, ta được:

AB2+AC2=BC2��2+��2=��2

⇔AC2=102−52=75⇔��2=102−52=75

hay AC=5√3(cm)��=53(��)


Câu hỏi:

Bốn năm nữa mẹ,hơn con 32 tuổi.Tuổi mẹ gấp 5 lần tuổi con,Tính số tuổi hiện nay mỗi người

Câu trả lời của bạn: 09:44 02/05/2023

Tuổi mẹ : |---|---|---|---|---|

Tuổi con : |---|

Hiệu số phần bằng nhau là :

5 - 1 = 4 ( phần )

Tuổi mẹ hiện nay là :

32 : 4 x 5 = 40 ( tuổi )

Tuổi của con hiện nay là :

40 - 32 = 8 ( tuổi )

         Đáp số : Con : 8 tuổi 

                       Mẹ : 40 tuổi


Câu hỏi:

Cho tam giác ABC vuông tại A có đường phân giác BI. Kẻ IH vuông góc BC(H thuộc BC). Gọi K là giao điểm của AB và IH
a chứng minh tam giác ABI =tam giác HBI
b chứng minh BI là đường trung trực của đoạn thẳng AH
c Chứng minh IA<IC
d Chứng minh I là trực tâm tam giác ABC

Câu trả lời của bạn: 09:26 01/05/2023

a/ ΔABCΔ���vuông tại A => BC2 = AB2 + AC2 (định lí Pythagore)

=> BC2 = 62 + 82

=> BC = √62+8262+82

=> BC = √100100= 10 (cm)

b/ ΔABIΔ���vuông và ΔHBIΔ���vuông có: ˆABI=ˆHBI���^=���^(BI là phân giác ˆB�^)

Cạnh huyền BI chung

=> ΔABIΔ���vuông = ΔHBIΔ���vuông (ch - gn) (đpcm)


  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
Chúng tôi
  • Giới thiệu công ty
  • Giảng viên tại Vietjack
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản dịch vụ
Học tập
  • Khóa học, bài giảng
  • Câu hỏi trắc nghiệm
  • Câu hỏi tự luận
  • Tài liệu tham khảo
Liên kết
  • Tài liệu giáo viên
  • Soạn bài, giải BT
  • Tuyển dụng - Việc làm
Tải ứng dụng
  • Tải nội dung trên Google Play
  • Tải nội dung trên IOS Store
Bài viết mới nhất
  • Thông tin tuyển sinh
  • Lớp 12
  • Lớp 11
  • Lớp 10
  • Lớp 9
  • Lớp 8
  • Lớp 7
  • Lớp 6
  • Lớp 5
  • Lớp 4
  • Lớp 3
© 2019 Vietjack46. All Rights Reserved DMCA.com Protection Status
Hotline: 0842834585 - Email: vietjackteam@gmail.com
Thông báo
Trải nghiệm miễn phí Hỏi đáp với App VietJack !
Tải nội dung trên Google Play
Tải nội dung trên AppStore
Tiếp tục sử dụng web!
Đăng nhập vào hệ thống
Tài khoản Facebook
Tài khoản Google
Bạn có thể sử dụng tài khoản của hệ thống khoahoc.vietjack.com để đăng nhập!
Bạn quên mật khẩu?
Bạn chưa có tài khoản? Đăng ký ngay
Đăng ký vào hệ thống
Tài khoản Facebook
Tài khoản Google
Bạn có thể sử dụng tài khoản của hệ thống khoahoc.vietjack.com để đăng nhập!
Bạn đã có tài khoản? Đăng nhập ngay
Khôi phục tài khoản

Bạn đã có tài khoản? Đăng nhập ngay