Trần Trúc Quỳnh Phan
Bạc đoàn
325
65
Câu trả lời của bạn: 09:15 20/03/2025
a) Tính % về khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp X:
Phản ứng của Al với HCl:2Al + 6HCl → 2AlCl₃ + 3H₂
Cu không phản ứng với HCl.
Tính số mol H₂:n(H₂) = V(H₂)/22,4 = 6,72/22,4 = 0,3 mol
Từ phản ứng của Al và HCl, ta có:n(Al) = (2/3) * n(H₂) = (2/3) * 0,3 = 0,2 mol
Tính khối lượng Al:m(Al) = n(Al) * M(Al) = 0,2 * 27 = 5,4 gam
Tính khối lượng Cu:m(Cu) = m(hỗn hợp) - m(Al) = 18,2 - 5,4 = 12,8 gam
Tính phần trăm khối lượng mỗi kim loại:%Al = (m(Al)/m(hỗn hợp)) * 100% = (5,4/18,2) * 100% ≈ 29,67%
%Cu = (m(Cu)/m(hỗn hợp)) * 100% = (12,8/18,2) * 100% ≈ 70,33%
b) Tính thể tích khí SO₂ thu được khi cho hỗn hợp X tác dụng với H₂SO₄ đặc nóng:
Phản ứng của Al với H₂SO₄ đặc nóng:2Al + 6H₂SO₄ → Al₂(SO₄)₃ + 3SO₂ + 6H₂O
Phản ứng của Cu với H₂SO₄ đặc nóng:Cu + 2H₂SO₄ → CuSO₄ + SO₂ + 2H₂O
Tính số mol SO₂ từ Al:n(SO₂) = (3/2) * n(Al) = (3/2) * 0,2 = 0,3 mol
Tính số mol Cu:n(Cu) = m(Cu)/M(Cu) = 12,8/64 = 0,2 mol
Tính số mol SO₂ từ Cu:n(SO₂) = n(Cu) = 0,2 mol
Tính tổng số mol SO₂:n(SO₂) = 0,3 + 0,2 = 0,5 mol
Tính thể tích SO₂:V(SO₂) = n(SO₂) * 22,4 = 0,5 * 22,4 = 11,2 lít
Kết luận:
a) Phần trăm khối lượng Al là khoảng 29,67%, phần trăm khối lượng Cu là khoảng 70,33%.
b) Thể tích khí SO₂ thu được là 11,2 lít.
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 09:14 20/03/2025
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 09:13 20/03/2025
Liên kết điện tử (hay còn gọi là liên kết hóa học) là lực hút giữ các nguyên tử, ion hoặc phân tử lại với nhau, tạo thành các hợp chất hóa học. Liên kết điện tử có vai trò quan trọng trong việc hình thành và duy trì cấu trúc của vật chất.
Các loại liên kết điện tử chính:
Liên kết ion:
Hình thành do lực hút tĩnh điện giữa các ion mang điện tích trái dấu.
Thường xảy ra giữa kim loại và phi kim.
Ví dụ: NaCl (muối ăn), KCl.
Liên kết cộng hóa trị:
Hình thành do sự dùng chung electron giữa các nguyên tử.
Thường xảy ra giữa các phi kim.
Có hai loại liên kết cộng hóa trị:
Liên kết cộng hóa trị không cực: sự dùng chung electron đồng đều. Ví dụ: H₂, O₂, CH₄.
Liên kết cộng hóa trị có cực: sự dùng chung electron không đồng đều. Ví dụ: HCl, H₂O.
Liên kết kim loại:
Hình thành do sự dùng chung electron tự do giữa các nguyên tử kim loại.
Tạo ra các tính chất đặc trưng của kim loại như tính dẫn điện, dẫn nhiệt, tính dẻo.
Liên kết hydrogen:
Hình thành do lực hút tĩnh điện giữa nguyên tử hydrogen mang điện tích dương một phần và nguyên tử phi kim có độ âm điện lớn (như O, N, F) mang điện tích âm một phần.
Ví dụ: liên kết hydrogen giữa các phân tử nước.
Liên kết Van der Waals:
Hình thành do lực hút yếu giữa các phân tử hoặc nguyên tử.
Có vai trò quan trọng trong việc tạo ra các tính chất vật lý của chất lỏng và chất rắn.
Vai trò của liên kết điện tử:
Tạo thành các phân tử, hợp chất hóa học.
Quyết định cấu trúc và tính chất của vật chất.
Tham gia vào các phản ứng hóa học.
Đóng vai trò quan trọng trong các quá trình sinh học.
Một số yếu tố ảnh hưởng đến liên kết điện tử:
Độ âm điện của các nguyên tử.
Cấu hình electron của các nguyên tử.
Khoảng cách giữa các nguyên tử.
Liên kết điện tử là một khái niệm cơ bản và quan trọng trong hóa học, giúp chúng ta hiểu rõ hơn về cấu trúc và tính chất của vật chất.
Câu trả lời của bạn: 09:12 20/03/2025
Sơ đồ khối cấu trúc chung của mạch điện điều khiển thường bao gồm các khối chức năng sau:
1. Khối cảm biến (Sensor):
Chức năng: Thu thập thông tin từ môi trường hoặc từ đối tượng điều khiển.
Ví dụ: Cảm biến nhiệt độ, cảm biến ánh sáng, cảm biến áp suất, cảm biến vị trí,...
2. Khối xử lý tín hiệu (Signal Processing):
Chức năng: Xử lý tín hiệu từ cảm biến, khuếch đại, lọc nhiễu, chuyển đổi tín hiệu,...
Ví dụ: Mạch khuếch đại, mạch lọc, mạch chuyển đổi ADC/DAC,...
3. Khối điều khiển (Controller):
Chức năng: Nhận tín hiệu đã xử lý, thực hiện các thuật toán điều khiển, đưa ra tín hiệu điều khiển.
Ví dụ: Vi điều khiển, PLC, mạch logic,...
4. Khối chấp hành (Actuator):
Chức năng: Nhận tín hiệu điều khiển, thực hiện các hành động điều khiển đối tượng.
Ví dụ: Rơle, động cơ, van điện từ, đèn báo,...
5. Đối tượng điều khiển (Controlled Object):
Chức năng: Là đối tượng chịu tác động của tín hiệu điều khiển.
Ví dụ: Động cơ, lò nhiệt, hệ thống chiếu sáng,...
Sơ đồ khối:
+---------------+ +--------------------+ +-----------------+ +-----------------+ +--------------------+
| Khối cảm biến | --> | Khối xử lý tín hiệu | --> | Khối điều khiển | --> | Khối chấp hành | --> | Đối tượng điều khiển |
+---------------+ +--------------------+ +-----------------+ +-----------------+ +--------------------+
^ |
|_______________________________________________________________________________________________|
Nguyên lý hoạt động:
Cảm biến thu thập thông tin từ đối tượng điều khiển hoặc môi trường.
Tín hiệu từ cảm biến được đưa đến khối xử lý tín hiệu để xử lý và chuyển đổi.
Khối điều khiển nhận tín hiệu đã xử lý, thực hiện các thuật toán điều khiển và đưa ra tín hiệu điều khiển.
Khối chấp hành nhận tín hiệu điều khiển và thực hiện các hành động điều khiển đối tượng.
Thông tin từ đối tượng điều khiển được phản hồi về khối cảm biến để tiếp tục quá trình điều khiển.
Lưu ý:
Sơ đồ khối trên là cấu trúc chung, có thể có những thay đổi tùy thuộc vào ứng dụng cụ thể.
Trong một số trường hợp, một số khối có thể được kết hợp hoặc bỏ qua.
Các khối chức năng có thể được thực hiện bằng các linh kiện điện tử, vi mạch, hoặc phần mềm.
Câu trả lời của bạn: 09:10 20/03/2025
Mai isn't a fan of Jack. -> It isn't Mai who is a fan of Jack.
The children have been cleaning the kitchen. -> It is the children who have been cleaning the kitchen.
Hung didn't know where the keys were. -> It was Hung who didn't know where the keys were.
Jack proposed to Lisa at the movie theater. -> (It) was at the movie theater where Jack proposed to Lisa.
It's the house key. -> It is the house key.
Câu trả lời của bạn: 20:43 21/02/2025
Để giải bài toán này, chúng ta cần sử dụng các tính chất của tam giác, đặc biệt là liên quan đến các trung tuyến và trọng tâm.
Định nghĩa:
Trung tuyến là đoạn thẳng nối một đỉnh của tam giác với trung điểm của cạnh đối diện.
Trọng tâm G của tam giác là điểm giao nhau của ba trung tuyến và chia mỗi trung tuyến thành tỉ lệ 2:1, tức là từ đỉnh đến trọng tâm dài gấp đôi từ trọng tâm đến trung điểm của cạnh.
Bảng tóm tắt các ký hiệu:
BgBg: Độ dài trung tuyến từ đỉnh B đến trung điểm cạnh AC.
CgCg: Độ dài trung tuyến từ đỉnh C đến trung điểm cạnh AB.
CpCp: Độ dài trung tuyến từ đỉnh C đến trung điểm cạnh AB, cũng được ký hiệu là CgCg.
Các đẳng thức:
Đẳng thức đầu tiên:
Bg=?Bg=?
Cg=?Cg=?
Cp=?Cp=?
Theo tính chất của trung tuyến:
Trung tuyến từ đỉnh B (kí hiệu là BgBg) sẽ có độ dài gấp 2 lần độ dài từ trọng tâm G đến trung điểm M của cạnh AC:Bg=3⋅GbBg=3⋅Gb
Tương tự, trung tuyến từ đỉnh C (kí hiệu là CgCg) cũng có thể viết như sau:Cg=3⋅GcCg=3⋅Gc
Với CpCp:Cp=3⋅GcCp=3⋅Gc
Đẳng thức thứ hai:
Bg=?Bg=?
Gn=?Gn=?
Cg=?Cg=?
Gp=?Gp=?
Tương tự như trên, ta có:
Bg=3⋅GbBg=3⋅Gb
Cg=3⋅GcCg=3⋅Gc
Kết luận:
Tổng quát, ta có thể viết:Bg=3⋅GbBg=3⋅Gb
Cg=3⋅GcCg=3⋅Gc
Cp=3⋅GcCp=3⋅Gc
Dựa vào các mối quan hệ trên, chúng ta có thể điền các giá trị vào dấu hỏi "?" theo các đẳng thức mà bạn muốn trong bài toán.
Câu trả lời của bạn: 20:40 21/02/2025
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ tiến hành từng phần một cách có hệ thống.
a) Chứng minh △AEB = △HEB:
Để chứng minh hai tam giác AEB và HEB bằng nhau, ta sẽ sử dụng tiêu chí chứng minh tam giác bằng nhau (cạnh-cạnh-cạnh (CCC) hoặc cạnh-góc-cạnh (CGC)).
Xét hai tam giác AEB và HEB:
Cạnh AE: Là cạnh chung của hai tam giác.
Góc AEB: Do BE là đường phân giác, nên góc AEB = góc HEB.
Cạnh BE: Là cạnh chung của hai tam giác.
Áp dụng tiêu chí góc-cạnh-góc (GCG):
AE = AE (cạnh chung)
Góc AEB = Góc HEB (góc do đường phân giác)
BE = BE (cạnh chung)
=> Từ các yếu tố trên, ta có: △AEB ≈ △HEB (theo tiêu chí GCG).
b) Chứng minh BE là đường trung trực của AH:
Để chứng minh BE là đường trung trực của AH, chúng ta cần chỉ ra rằng BE chia đoạn AH thành hai đoạn bằng nhau và vuông góc với AH.
Xét điểm K là giao điểm của BA và EH:
Ta có EH vuông góc với BC và BE là đường phân giác.
Chứng minh BE ⊥ AH:
Bởi vì EH vuông góc với BC, và BE là đường phân giác của ∠ABC, ta có: góc ABE = góc HBE.
Từ đó suy ra BE vuông góc với AH (vì AH nằm trên đường thẳng BC).
Chứng minh AK = KH:
Ta có K là giao điểm của BA và EH, nên EK = KH.
=> Như vậy, BE vừa vuông góc với AH vừa chia AH thành hai đoạn bằng nhau. Do đó, BE là đường trung trực của AH.
c) So sánh EK với HE:
Chúng ta đã chỉ ra rằng K là giao điểm của BA và EH. Do đó, ta cần xem xét vị trí của các điểm E, K và H:
Xét đoạn EH:
EH là đường vuông góc với BC và K nằm trên đường BA.
So sánh EK và HE:
Do K là giao điểm của đường phân giác BE và đường EH, nên EK < HE, vì K nằm giữa E và H.
=> Kết luận, EK < HE.
Kết luận:
a) △AEB = △HEB.
b) BE là đường trung trực của AH.
c) EK < HE.
Câu trả lời của bạn: 20:15 21/02/2025
Câu trả lời của bạn: 19:25 19/02/2025
NLVH là gì ?
Câu trả lời của bạn: 19:24 19/02/2025
=> Thể tích của hình lập phương là:
V=axxaxxa=1,2xx1,2xx1,2=1,728V=axxaxxa=1,2xx1,2xx1,2=1,728 (cm3cm3)
Đáp số: 1,7281,728 cm3cm3
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 20:46 13/02/2025
Trần Tế Xương tên thật là Trần Duy Uyên, quen gọi là Tú Xương, tự là Mặc Trai, hiệu là Mộng Tích, đến khi thi Hương mới lấy tên là Trần Tế Xương. Ông sinh ngày 10-8-1871 tại làng Vị Xuyên, huyện Mỹ Lộc, Nam Ðịnh và mất ngày 20-1-1907 ở làng Ðịa Tứ cùng huyện.
Tú Xương là một người rất thông minh, tính tình thích trào lộng. Có nhiều giai thoại kể về cá tính của ông.
Cuộc đời Tú Xương lận đận về thi cử. Tám khoa đều hỏng nên dấu ấn thi rớt in đậm nét trong tiềm thức Tú Xương.
Ông cưới vợ rất sớm. Phạm Thị Mẫn từ một cô gái quê Con gái nhà dòng, lấy chồng kẻ chợ. Tiếng có miếng không, gặp hay chăng chớ trở thành bà Tú tần tảo một nắng hai sương. Quanh năm buôn bán ở mom sông. Nuôi đủ năm con với một chồng. Ông Tú vẫn có thể có tiền để ăn chơi nhưng gia cảnh nghèo túng, việc nhà trông cậy vào một tay bà Tú.
Có thể nói, việc hỏng thi và cảnh nghèo của gia đình là nguồn đề tài phong phú trong sáng tác của Tú Xương.
Câu trả lời của bạn: 20:44 13/02/2025
Câu trả lời của bạn: 10:44 11/02/2025
Để giải bài toán này, chúng ta cần xác định các góc liên quan đến tia sáng phản xạ và góc hợp với mặt phẳng gương.
Bước 1: Đặt giả thuyết
Gọi θθ là góc hợp giữa tia sáng đến và mặt phẳng gương, trong trường hợp này là θ=15∘θ=15∘.
Gọi ii là góc tới (góc giữa tia tới và pháp tuyến của gương).
Gọi i′i′ là góc phản xạ (góc giữa tia phản xạ và pháp tuyến của gương).
Bước 2: Tính góc tới và góc phản xạ
Theo định luật phản xạ ánh sáng, góc tới ii và góc phản xạ i′i′ sẽ bằng nhau, tức là:i=i′i=i′
Mặt phẳng gương sẽ chia góc giữa tia tới và tia phản xạ thành hai phần bằng nhau.
Do đó, góc tới ii được tính như sau:i=90∘−θ=90∘−15∘=75∘i=90∘−θ=90∘−15∘=75∘
Bước 3: Tính góc phản xạ
Vì i=i′i=i′, nên:i′=75∘i′=75∘
Kết quả
Góc tới i=75∘i=75∘
Góc phản xạ i′=75∘i′=75∘
Bước 4: Vẽ hình
Dưới đây là hướng dẫn vẽ hình:
Vẽ một mặt phẳng ngang đại diện cho gương.
Vẽ một đường thẳng từ phía trên mặt phẳng gương xuống, tạo góc 15 độ với mặt phẳng gương. Đường thẳng này là tia tới.
Vẽ một đường thẳng từ điểm phản xạ trên mặt phẳng gương, tạo góc 75 độ với pháp tuyến (đường thẳng vuông góc với mặt phẳng gương). Đường thẳng này là tia phản xạ.
Hình minh họa
Một hình minh họa đơn giản sẽ như sau:
|
| Tia tới
|\
| \
| \ 15°
| \
| \
| \
-------------|------\-----------------
| \ Tia phản xạ
i' | \
| \
| \
| \
Hy vọng hướng dẫn này giúp bạn hiểu và giải quyết bài toán một cách dễ dàng!
Câu trả lời của bạn: 10:43 11/02/2025
Để tính tỉ số phần trăm số sản phẩm đạt chuẩn, chúng ta thực hiện các bước sau:
Bước 1: Xác định số lượng sản phẩm đạt chuẩn và tổng số sản phẩm.
Số sản phẩm đạt chuẩn: 196
Tổng số sản phẩm: 200
Bước 2: Sử dụng công thức tính tỉ số phần trăm:
Tỉ soˆˊ phaˆˋn tra˘m=(Soˆˊ sản phẩm đạt chuẩnTổng soˆˊ sản phẩm)×100%Tỉ soˆˊ phaˆˋn tra˘m=(Tổng soˆˊ sản phẩmSoˆˊ sản phẩm đạt chuẩn)×100%
Bước 3: Thay số vào công thức:
Tỉ soˆˊ phaˆˋn tra˘m=(196200)×100%Tỉ soˆˊ phaˆˋn tra˘m=(200196)×100%
Bước 4: Tính toán:
Tỉ soˆˊ phaˆˋn tra˘m=0.98×100%=98%Tỉ soˆˊ phaˆˋn tra˘m=0.98×100%=98%
Kết quả: Tỉ số phần trăm số sản phẩm đạt chuẩn là 98%.
Câu trả lời của bạn: 10:01 11/02/2025
Không vẽ được nha bạn
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 09:58 11/02/2025
Bởi cơ cánh tay quay
Câu trả lời của bạn: 20:48 08/02/2025
Để chứng minh tứ giác AMON nội tiếp, ta cần thiết lập các góc liên quan đến tứ giác này.
Góc giữa hai đường kính liên tiếp: Ta có góc giữa hai đường kính liên tiếp bằng 90 độ. Do đó, ∠EOA\angle EOA∠EOA và ∠OAB\angle OAB∠OAB đều bằng 90 độ.
Góc nội tiếp: Các góc nội tiếp bằng nhau khi chúng nằm trên cung tương ứng và bội số của mỗi góc bằng nhau thì các góc đó bằng nhau. Vì vậy, ∠AOB\angle AOB∠AOB và ∠AOC\angle AOC∠AOC là hai góc nội tiếp và cùng nằm trên cung AOAOAO, nên ∠AOB=∠AOC\angle AOB = \angle AOC∠AOB=∠AOC.
Mặt khác, ∠AOC=180−∠BOC\angle AOC = 180 - \angle BOC∠AOC=180−∠BOC. Tương tự, ∠AOB=180−∠AOM\angle AOB = 180 - \angle AOM∠AOB=180−∠AOM.
Từ đó suy ra ∠AOM=∠BOC\angle AOM = \angle BOC∠AOM=∠BOC.
Từ một điểm ngoại tiếp BBB một đường tròn, kẻ hai đường kính ABABAB và BCBCBC và kẻ một đường thẳng AMAMAM từ điểm AAA cắt đường kính BCBCBC tại điểm MMM, thì góc AMCAMCAMC bằng một nửa góc BACBACBAC.
Vì vậy, ta có ∠AMC=12∠BAC=1212AOB=14AOB\angle AMC = \dfrac{1}{2} \angle BAC = \dfrac{1}{2} \dfrac{1}{2} AOB = \dfrac{1}{4} AOB∠AMC=21∠BAC=2121AOB=41AOB)
Tương tự, ∠MNC=14BOC\angle MNC = \dfrac{1}{4}BOC∠MNC=41BOC.
Ta thấy rằng ∠AMC+∠MNC+∠ONC+∠OMA=180∘\angle AMC + \angle MNC + \angle ONC + \angle OMA = 180^{\circ}∠AMC+∠MNC+∠ONC+∠OMA=180∘, suy ra tứ giác AMONAMONAMON là nội tiếp.
Vậy tứ giác AMON nội tiếp.
Câu trả lời của bạn: 20:48 08/02/2025
Để lập bảng tần số tương đối của mẫu dữ liệu thống kê năm chữ cái "b", "n", "o", "t", "v" trong câu "Học hành vất vả kết quả ngọt bùi", ta sẽ thực hiện các bước sau:
Đếm số lần xuất hiện của mỗi chữ cái trong câu.
Tính tần số tương đối cho mỗi chữ cái bằng cách chia số lần xuất hiện của mỗi chữ cái cho tổng số chữ cái trong câu.
Câu: "Học hành vất vả kết quả ngọt bùi"
Đầu tiên, ta tách câu thành từng chữ cái:
"H-ơ-c-h-à-n-h-à-v-ậ-t-v-ả-k-ế-t-k-ết-qu-ả-n-g-ọ-t-b-u-ì"
Ta đếm số lần xuất hiện của mỗi chữ cái "b", "n", "o", "t", "v":
Chữ "b" xuất hiện 1 lần.
Chữ "n" xuất hiện 2 lần.
Chữ "o" xuất hiện 2 lần (bao gồm cả "ơ" và "o" vì trong tiếng Việt, "ơ" và "o" thường được coi là hai phiên bản khác nhau của cùng một âm, nhưng trong trường hợp này, chúng ta chỉ đếm "o" như là một thực thể riêng biệt nếu nó xuất hiện như "o" trong từ "sweet" hoặc các từ khác có "o" giống nhau).
Chữ "t" xuất hiện 2 lần.
Chữ "v" xuất hiện 2 lần.
Tổng số chữ cái trong câu là 30.
Bảng tần số tương đối:
Chữ cái
Số lần xuất hiện
Tần số tương đối
b
1
1/30 = 0,0333
n
2
2/30 = 0,0667
o
2
2/30 = 0,0667
t
2
2/30 = 0,0667
v
2
2/30 = 0,0667
Ghi chú: Tần số tương đối được làm tròn đến 4 chữ số thập phân.
Vậy bảng tần số tương đối cho mẫu dữ liệu thống kê năm chữ cái "b", "n", "o", "t", "v" trong câu "Học hành vất vả kết quả ngọt bùi" như trên.
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 20:48 08/02/2025
Cốt truyện của văn bản "Ở Va-xan" của nhà văn Vũ Tú Nam xoay quanh câu chuyện về chuyến đi của một nhân vật tên là Hồng, một người lính trong chiến tranh, đến một làng tên là Va-xan để nghỉ dưỡng sau những năm tháng chiến đấu vất vả.
Trong câu chuyện, Hồng đã chứng kiến những cảnh vật và con người ở làng Va-xan, một nơi có không khí yên bình, thanh thản, rất khác biệt so với không gian chiến trường khốc liệt mà anh đã trải qua. Cảnh vật ở Va-xan với những ngôi nhà, cánh đồng rộng lớn, những con người sống giản dị và hòa nhã làm cho Hồng cảm thấy như mình được tạm quên đi những nỗi đau, mất mát trong chiến tranh.
Tuy nhiên, sau một thời gian ở lại, Hồng dần nhận ra rằng sự yên bình ở Va-xan chỉ là một ảo tưởng. Con người ở đây cũng đang phải chịu đựng sự chi phối, ảnh hưởng của chiến tranh. Sự thanh thản đó không hoàn toàn là sự thật khi nhìn sâu vào cuộc sống của họ. Cuối cùng, Hồng trở lại với nhiệm vụ của mình, trở lại với cuộc chiến, với những đau thương mà chiến tranh mang lại, nhưng cũng tìm thấy trong lòng mình sự thấu hiểu và tình yêu đối với đất nước.
Thông qua câu chuyện này, tác giả Vũ Tú Nam muốn phản ánh những cảm xúc, suy tư của con người khi đối diện với chiến tranh và sự mâu thuẫn giữa hiện thực chiến tranh và ước mơ về một cuộc sống hòa bình.