Phạm Nam
Sắt đoàn
40
8
Câu trả lời của bạn: 21:37 05/06/2024
a) Ta có:
- ∠AIB=∠AEC vì chúng là góc vuông.
- ∠ABI=∠ABE vì chúng là góc vuông.
- ∠BAI=∠EAC vì chúng là góc vuông.
Do đó, theo góc, ta có △AIB∼△AEC.
Từ đó, ta có tỉ lệ đồng dạng:
ABAI=AEAC
AB⋅AC=AI⋅AE
b) Ta có:
- ∠CBI=∠ACF vì chúng là góc vuông.
- ∠ICB=∠FCA vì chúng là góc vuông.
- ∠BCI=∠CAF vì chúng là góc vuông.
Do đó, theo góc, ta có △CBI∼△ACF.
Từ đó, ta có tỉ lệ đồng dạng:
ABAC=AFCB
AB⋅AC+AF⋅CB=AC2
c) Ta có:
- ∠CEF=∠BCA vì chúng là góc vuông.
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 21:34 05/06/2024
Để tính giá trị của biểu thức C=2−x1x2+2−x2x1 mà không cần giải phương trình −x2+4x+3=0, ta có thể sử dụng định lý Vi-ét. Theo định lý Vi-ét, nếu phương trình bậc hai ax2+bx+c=0 có hai nghiệm x1 và x2, thì:
x1+x2=−ba
x1x2=ca
Với phương trình −x2+4x+3=0, ta có:
- a=−1
- b=4
- c=3
Từ đó, theo định lý Vi-ét, ta có:
x1+x2=−4−1=4
x1x2=3−1=−3
### Tính giá trị của biểu thức C
C=2−x1x2+2−x2x1
Chúng ta sẽ biến đổi biểu thức này sử dụng các thông tin từ định lý Vi-ét.
C=2−x1x2+2−x2x1
=2x2−x1x2+2x1−x2x1
=2x2+2x1−x1x2−x2x1
=2(1x1+1x2)−(x1x2+x2x1)
Biến đổi thêm:
1x1+1x2=x1+x2x1x2
=4−3=−43
Và:
x1x2+x2x1=x21+x22x1x2
Ta biết rằng:
(x1+x2)2=x21+x22+2x1x2
16=x21+x22+2(−3)
16=x21+x22−6
x21+x22=22
Do đó:
x21+x22x1x2=22−3=−223
Từ đó, thay vào biểu thức C:
C=2(−43)−(−223)
=−83+223
=22−83
=143
Vậy giá trị của biểu thức C là:
143
Câu trả lời của bạn: 21:33 05/06/2024
Để tìm khoảng cách từ điểm A đến mặt phẳng (SBC) trong hình chóp SABC, ta cần hiểu rằng SA vuông góc với mặt phẳng (ABC), điều này có nghĩa là SA là đường cao của hình chóp từ đỉnh S xuống mặt phẳng (ABC).
### Các thông tin đã biết:
- △ABC vuông tại B
- AB=a
- SA=2a
- SA⊥(ABC)
### Các bước tính toán:
1. **Tìm tọa độ của các điểm:**
Giả sử B là gốc tọa độ (0,0,0), A có tọa độ (a,0,0), và C có tọa độ (0,b,0). Điểm S có tọa độ (0,0,2a) vì SA vuông góc với mặt phẳng (ABC) và có độ dài bằng 2a.
2. **Phương trình mặt phẳng (SBC):**
Để tìm phương trình mặt phẳng (SBC), ta cần ba điểm S, B, C.
- Tọa độ điểm S: (0,0,2a)
- Tọa độ điểm B: (0,0,0)
- Tọa độ điểm C: (0,b,0)
Vector →SB=(0,0,0)−(0,0,2a)=(0,0,−2a)
Vector →BC=(0,b,0)−(0,0,0)=(0,b,0)
Sử dụng tích có hướng để tìm một vector pháp tuyến của mặt phẳng:
\[
\overrightarrow{n} = \overrightarrow{SB} \times \overrightarrow{BC} = (0, 0, -2a) \times (0, b, 0) = (2ab, 0, 0)
\]
Vậy vector pháp tuyến của mặt phẳng là (2ab,0,0).
3. **Phương trình mặt phẳng (SBC):**
Sử dụng vector pháp tuyến (2ab,0,0) và điểm S(0,0,2a):
Phương trình mặt phẳng có dạng:
\[
2ab \cdot x + 0 \cdot y + 0 \cdot z = d
\]
Thay tọa độ điểm S vào phương trình:
\[
2ab \cdot 0 + 0 \cdot 0 + 0 \cdot 2a = d \implies d = 0
\]
Do đó, phương trình mặt phẳng (SBC) là:
\[
x = 0
\]
4. **Khoảng cách từ điểm A đến mặt phẳng (SBC):**
Điểm A có tọa độ (a,0,0).
Phương trình mặt phẳng (SBC) là x=0.
Khoảng cách từ điểm A đến mặt phẳng x=0 là giá trị tuyệt đối của tọa độ x của điểm A:
\[
\text{Khoảng cách} = |a| = a
\]
Vậy, khoảng cách từ điểm A đến mặt phẳng (SBC) bằng a.
Câu trả lời của bạn: 21:31 05/06/2024
Để tính xác suất lấy ra hai bóng đèn đều bị hỏng từ hộp chứa 12 bóng đèn, trong đó có 4 bóng đèn bị hỏng, ta cần tính số cách chọn 2 bóng đèn từ các bóng hỏng và số cách chọn 2 bóng đèn từ tất cả các bóng đèn trong hộp.
### Tổng số cách chọn 2 bóng đèn từ 12 bóng đèn:
Số cách chọn 2 bóng đèn từ 12 bóng đèn là:
\binom{12}{2} = \frac{12!}{2!(12-2)!} = \frac{12 \times 11}{2 \times 1} = 66
### Số cách chọn 2 bóng đèn hỏng từ 4 bóng đèn hỏng:
Số cách chọn 2 bóng đèn hỏng từ 4 bóng đèn hỏng là:
\binom{4}{2} = \frac{4!}{2!(4-2)!} = \frac{4 \times 3}{2 \times 1} = 6
### Xác suất để hai bóng đèn lấy ra đều bị hỏng:
Xác suất để hai bóng đèn lấy ra đều bị hỏng là tỉ số giữa số cách chọn 2 bóng đèn hỏng và tổng số cách chọn 2 bóng đèn:
P = \frac{\binom{4}{2}}{\binom{12}{2}} = \frac{6}{66} = \frac{1}{11}
Vậy xác suất để hai bóng đèn lấy ra đều bị hỏng là:
\boxed{\frac{1}{11}}
Câu trả lời của bạn: 21:29 05/06/2024
Để xác định khoảng nghịch biến của hàm số f(x) = \sin x + \sqrt{3} \cos x , ta cần xem xét đạo hàm của hàm số này.
### Tính đạo hàm của f(x) :
f'(x) = \frac{d}{dx} (\sin x + \sqrt{3} \cos x)
f'(x) = \cos x - \sqrt{3} \sin x
### Xét dấu của f'(x) :
Hàm số f(x) nghịch biến khi f'(x) \leq 0 .
\cos x - \sqrt{3} \sin x \leq 0
\cos x \leq \sqrt{3} \sin x
Chia cả hai vế cho \cos x (giả sử \cos x \neq 0 ):
1 \leq \sqrt{3} \tan x
\tan x \geq \frac{1}{\sqrt{3}}
\tan x \geq \frac{\sqrt{3}}{3}
### Xác định khoảng nghịch biến:
Ta cần tìm các khoảng mà \tan x \geq \frac{\sqrt{3}}{3} .
Biết rằng \tan x có chu kỳ \pi, ta xem xét khoảng [0, \pi] :
\tan x = \frac{\sqrt{3}}{3} \implies x = \frac{\pi}{6} + k\pi
Do đó, khoảng nghịch biến của hàm số f(x) là các khoảng mà x thoả mãn:
x \in \left[ \frac{\pi}{6} + k\pi, \frac{5\pi}{6} + k\pi \right) \text{ với } k \in \mathbb{Z}
Tóm lại, hàm số f(x) = \sin x + \sqrt{3} \cos x nghịch biến trên các khoảng:
\left( \frac{\pi}{6} + k\pi, \frac{5\pi}{6} + k\pi \right) \text{ với } k \in \mathbb{Z}
Câu trả lời của bạn: 21:28 05/06/2024
Để giải các phương trình trên, chúng ta sẽ giải lần lượt từng phương trình một.
### Phương trình 1:
\sqrt{x^2} \cdot (3 - \sqrt{x}) = 0
Chúng ta biết rằng \sqrt{x^2} = |x|, do đó phương trình trở thành:
|x| \cdot (3 - \sqrt{x}) = 0
Phương trình này sẽ có nghiệm khi một trong hai biểu thức nhân với nhau bằng 0:
1. |x| = 0
2. 3 - \sqrt{x} = 0
#### Giải quyết từng trường hợp:
1. |x| = 0
x = 0
2. 3 - \sqrt{x} = 0
\sqrt{x} = 3
x = 3^2
x = 9
Vậy nghiệm của phương trình thứ nhất là:
x = 0 \text{ hoặc } x = 9
### Phương trình 2:
\left( \sqrt{x} + \frac{1}{2} \right) \left( 3 - \frac{\sqrt{x}}{4} \right) = 0
Phương trình này sẽ có nghiệm khi một trong hai biểu thức nhân với nhau bằng 0:
1. \sqrt{x} + \frac{1}{2} = 0
2. 3 - \frac{\sqrt{x}}{4} = 0
#### Giải quyết từng trường hợp:
1. \sqrt{x} + \frac{1}{2} = 0
\sqrt{x} = -\frac{1}{2}
Tuy nhiên, vì \sqrt{x} luôn không âm, không tồn tại x nào thỏa mãn \sqrt{x} = -\frac{1}{2}. Do đó, không có nghiệm từ biểu thức này.
2. 3 - \frac{\sqrt{x}}{4} = 0
\frac{\sqrt{x}}{4} = 3
\sqrt{x} = 12
x = 12^2
x = 144
Vậy nghiệm của phương trình thứ hai là:
x = 144
### Tổng kết nghiệm của cả hai phương trình:
Phương trình thứ nhất có nghiệm:
x = 0 \text{ hoặc } x = 9
Phương trình thứ hai có nghiệm:
x = 144
Do đó, nghiệm của cả hai phương trình là:
x = 0, x = 9, x = 144
Câu trả lời của bạn: 21:09 05/06/2024
- Cho xin 1 like
### Bước 1: Thu gọn đa thức
Đầu tiên, ta kết hợp các hạng tử giống nhau:
A(x) = 2x^4 - x^2 + 4x - 5 + x
A(x) = 2x^4 - x^2 + (4x + x) - 5
A(x) = 2x^4 - x^2 + 5x - 5
### Bước 2: Sắp xếp đa thức theo luỹ thừa giảm dần
A(x) = 2x^4 - x^2 + 5x - 5
### Bước 3: Tìm bậc, hệ số cao nhất và hệ số tự do
- **Bậc của đa thức**: Bậc của đa thức là luỹ thừa lớn nhất của x , trong trường hợp này là 4.
- **Hệ số của bậc cao nhất**: Hệ số của x^4 là 2.
- **Hệ số tự do**: Hệ số tự do (hay còn gọi là hằng số) là -5.
### Bước 4: Tính giá trị của A(2)
A(2) = 2(2)^4 - (2)^2 + 5(2) - 5
A(2) = 2 \cdot 16 - 4 + 10 - 5
A(2) = 32 - 4 + 10 - 5
A(2) = 33
### Tổng kết:
- **Đa thức đã thu gọn và sắp xếp**: A(x) = 2x^4 - x^2 + 5x - 5
- **Bậc của đa thức**: 4
- **Hệ số của bậc cao nhất**: 2
- **Hệ số tự do**: -5
- **Giá trị của A(2) **: 33