ĐỀ 1: I. Đọc - hiểu (5,0 điểm): Đọc văn bản sau và thực hiện yêu cầu bên dưới:
TÂM TÌNH LAI CHÂU (VŨ NHANG)
Non cao mây phủ trắng đầu
Đường về Tây Bắc, Lai Châu ngỡ ngàng
Hoa ban trắng, bắp ngô vàng
Gặp em gái Thái cầu thang ngập ngừng
Mời anh chén rượu San Lùng
Nhấp môi chưa uống mà lòng đã say
Bồi hồi khi lúc chia tay
Miệng cười mà nước mắt cay lệ nhòa
Dẫu mình biết phải chia xa
Sao em cứ níu chân ta đừng về
Váy xòe như thả bùa mê
Hồn anh lạc mãi khi nghe điệu khèn
Mai về phố thị đua chen
Ngẩn ngơ còn nhớ câu then núi rừng
Vui trong tiếng nhạc tưng bừng
Vẫn nghe văng vẳng trập trùng suối reo
Xe qua ngoảnh lại bên đèo
Mà sao nghèn nghẹn giữa chiều Lai Châu.
Câu 1 (1,0 điểm): Tác giả nhắc đến những hình ảnh thiên nhiên nào của Lai Châu trong khổ thơ đầu? Nhân vật trữ tình gặp ai khi đến Lai Châu?
Câu 2 (1,0 điểm): Theo em, điều gì đã khiến nhân vật trữ tình “ngẩn ngơ còn nhớ” khi trở về phố thị? Hãy chỉ ra sự thay đổi cảm xúc của nhân vật trữ tình từ đầu đến cuối bài thơ.
Câu 3 (1,0 điểm): Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ hoán dụ được sử dụng trong câu:
“Váy xòe như thả bùa mê
Hồn anh lạc mãi khi nghe điệu khèn”
Câu 4 (1,0 điểm): Nêu những cảm xúc của nhân vật trữ tình khi rời Lai Châu qua hai câu thơ:
“Xe qua ngoảnh lại bên đèo
Mà sao nghèn nghẹn giữa chiều Lai Châu.”
Câu 5 (1,0 điểm): Qua bài thơ, em rút ra điều gì về vẻ đẹp con người và thiên nhiên
Lai Châu?
II. Phần viết (5 điểm)
Viết bài văn tả lại một cảnh sinh hoạt mà em nhớ mãi.
*************************************************
ĐỀ 2: I. Đọc - hiểu (5,0 điểm): Đọc văn bản sau và thực hiện yêu cầu bên dưới:
Việt Nam đất nắng chan hoà
Hoa thơm quả ngọt bốn mùa trời xanh
Mắt đen cô gái long lanh
Yêu ai yêu trọn tấm tình thuỷ chung
Đất trăm nghề của trăm vùng
Khách phương xa tới lạ lùng tìm xem
Tay người như có phép tiên
Trên tre lá cũng dệt nghìn bài thơ
(Trích: Việt Nam quê hương ta - Nguyễn Đình Thi)
Câu 1 (1,0 điểm): Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào? Chỉ ra cách gieo vần, ngắt nhịp trong đoạn thơ?
Câu 2 (1,0 điểm): Hãy tìm hai từ láy có trong đoạn thơ trên. Tìm hai hình ảnh thiên nhiên được nhắc đến trong đoạn thơ. Trong đoạn thơ, tác giả nhắc đến đặc điểm gì của cô gái Việt Nam?
Câu 3 (1,0 điểm): Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong câu:
“Tay người như có phép tiên
Trên tre lá cũng dệt nghìn bài thơ.”
Câu 4 (1,0 điểm): Thông điệp có ý nghĩa mà đoạn thơ mang đến cho em là gì?
Câu 5 (1,0 điểm): Từ đoạn thơ trên, em cảm nhận như thế nào về vẻ đẹp của đất nước và con người Việt Nam? (Viết khoảng 5 - 7 dòng)?
*************************************************
ĐỀ 3: I. Đọc - hiểu (5,0 điểm): Đọc văn bản sau và thực hiện yêu cầu bên dưới:
BÀI THƠ QUÊ HƯƠNG
(PHAN THỊ HẠNH)
Chim còn có tổ có tông
Người sao chẳng nhớ non sông cội nguồn
Quê hương xa cách thấy buồn
Lời ru điệu hát hãy còn trong tâm
Hái dâu vất vả chăn tằm
Nhả tơ óng mượt trăng rằm ước ao
Lũy tre bến nước cầu ao
Nhớ hoài đối đáp ca dao tâm tình
Yêu sao giọt nắng lung linh
Áo dài tha thướt tươi xinh dịu hiền
Thương luôn giọng cả ba miền
Đều mang âm sắc nỗi niềm yêu thương.
Câu 1 (1,0 điểm): Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào? Chỉ ra cách gieo vần, ngắt nhịp trong đoạn thơ?
Câu 2 (1,0 điểm): Hãy tìm hai từ láy có trong đoạn thơ trên. Tìm hai hình ảnh trong bài thơ gợi lên vẻ đẹp của cảnh làng quê Việt Nam. Tác giả nhắc đến hoạt động lao động nào của người dân quê?
Câu 3 (1,0 điểm): Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong câu:
“Hái dâu vất vả chăn tằm
Nhả tơ óng mượt trăng rằm ước ao”
Câu 4 (1,0 điểm): Em hiểu ý nghĩa của câu thơ sau như thế nào?
“Chim còn có tổ có tông
Người sao chẳng nhớ non sông cội nguồn”
Câu 5 (1,0 điểm): Thông điệp có ý nghĩa mà đoạn thơ mang đến cho em là gì?
Quảng cáo
3 câu trả lời 137
ĐỀ 1
I. Đọc – hiểu (5,0 điểm)
Câu 1 (1,0 điểm):
– Những hình ảnh thiên nhiên của Lai Châu trong khổ thơ đầu: non cao, mây phủ trắng, hoa ban trắng, bắp ngô vàng.
– Nhân vật trữ tình gặp em gái Thái khi đến Lai Châu.
Câu 2 (1,0 điểm):
– Nhân vật trữ tình “ngẩn ngơ còn nhớ” vì vẫn vương vấn cảnh đẹp núi rừng, âm thanh suối reo, điệu then, tiếng khèn và tình cảm chân thành của con người Lai Châu.
– Sự thay đổi cảm xúc: từ ngỡ ngàng, say mê khi đến → bồi hồi, lưu luyến lúc chia tay → nghèn nghẹn, nhớ thương khi rời xa.
Câu 3 (1,0 điểm):
– Biện pháp tu từ hoán dụ: hình ảnh “váy xòe”, “điệu khèn” gợi vẻ đẹp, bản sắc văn hóa của người con gái Thái.
– Tác dụng: làm nổi bật sức hấp dẫn của con người và văn hóa Lai Châu, thể hiện sự say mê, rung động sâu sắc của nhân vật trữ tình.
Câu 4 (1,0 điểm):
Qua hai câu thơ, nhân vật trữ tình mang tâm trạng lưu luyến, nghẹn ngào, không nỡ rời xa Lai Châu, dù xe đã đi nhưng lòng vẫn ngoảnh lại, đầy xúc động.
Câu 5 (1,0 điểm):
Bài thơ cho thấy thiên nhiên Lai Châu hùng vĩ, thơ mộng, con người chân thành, mến khách, giàu bản sắc văn hóa, để lại ấn tượng sâu đậm trong lòng người đến thăm.
II. Phần viết (5,0 điểm)
Gợi ý bài văn:
Em có thể tả một cảnh sinh hoạt như: buổi chợ quê, bữa cơm gia đình, ngày Tết, buổi sinh hoạt lớp, lễ hội làng…
Bài viết cần có: mở bài giới thiệu cảnh – thân bài miêu tả hoạt động, con người, âm thanh, cảm xúc – kết bài nêu ấn tượng sâu sắc.
ĐỀ 2
I. Đọc – hiểu (5,0 điểm)
Câu 1 (1,0 điểm):
– Đoạn thơ được viết theo thể thơ lục bát.
– Cách gieo vần: vần lưng, vần chân (hòa – hoa, xanh – anh…).
– Ngắt nhịp phổ biến: 2/2/2 hoặc 3/3 (câu lục), 4/4 (câu bát).
Câu 2 (1,0 điểm):
– Hai từ láy: chan hoà, long lanh.
– Hai hình ảnh thiên nhiên: hoa thơm, quả ngọt (hoặc trời xanh).
– Đặc điểm của cô gái Việt Nam: thủy chung, giàu tình cảm.
Câu 3 (1,0 điểm):
– Biện pháp tu từ so sánh: “Tay người như có phép tiên”.
– Tác dụng: ca ngợi sự khéo léo, tài hoa và sáng tạo của con người Việt Nam trong lao động.
Câu 4 (1,0 điểm):
Đoạn thơ gửi gắm thông điệp về tình yêu quê hương, niềm tự hào dân tộc, trân trọng con người và lao động Việt Nam.
Câu 5 (1,0 điểm):
Qua đoạn thơ, em cảm nhận đất nước Việt Nam tươi đẹp, trù phú, bốn mùa xanh tốt. Con người Việt Nam cần cù, khéo léo, thủy chung và giàu tình yêu quê hương. Đó là vẻ đẹp đáng trân trọng và tự hào.
ĐỀ 3
I. Đọc – hiểu (5,0 điểm)
Câu 1 (1,0 điểm):
– Bài thơ được viết theo thể thơ lục bát.
– Gieo vần lưng, vần chân; ngắt nhịp 2/2/2 hoặc 3/3 ở câu lục, 4/4 ở câu bát.
Câu 2 (1,0 điểm):
– Hai từ láy: lung linh, tha thướt.
– Hai hình ảnh gợi vẻ đẹp làng quê: lũy tre, bến nước (hoặc cầu ao).
– Hoạt động lao động: hái dâu, chăn tằm, nhả tơ.
Câu 3 (1,0 điểm):
– Biện pháp tu từ so sánh: “Nhả tơ óng mượt trăng rằm ước ao”.
– Tác dụng: làm nổi bật vẻ đẹp của sợi tơ và ước mơ giản dị, trong sáng của người lao động.
Câu 4 (1,0 điểm):
Hai câu thơ nhắc nhở con người phải nhớ về cội nguồn, quê hương, đất nước, bởi đó là gốc rễ của mỗi con người.
Câu 5 (1,0 điểm):
Bài thơ gửi gắm thông điệp về lòng biết ơn quê hương, trân trọng truyền thống, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và nuôi dưỡng tình yêu đất nước trong mỗi con người.
Dưới đây là hướng dẫn trả lời các câu trong đề bài của em:
---
### ĐỀ 1
**Câu 1:**
Trong khổ thơ đầu, tác giả nhắc đến hình ảnh thiên nhiên của Lai Châu như: "Non cao mây phủ trắng đầu", "Hoa ban trắng", "bắp ngô vàng". Khi đến Lai Châu, nhân vật trữ tình gặp em gái Thái.
**Câu 2:**
Điều khiến nhân vật trữ tình "ngẩn ngơ còn nhớ" khi trở về phố thị là hình ảnh đẹp đẽ, tình cảm chân thành của người địa phương, đặc biệt là em gái Thái và cảnh vật núi rừng.
Từ đầu đến cuối bài thơ, cảm xúc của nhân vật thay đổi từ sự ngỡ ngàng, say mê, bồi hồi, xúc động khi chia tay đến cảm giác nghèn nghẹn, lưu luyến, nhớ thương sâu sắc khi về lại phố thị.
**Câu 3:**
Biện pháp tu từ hoán dụ trong câu:
"Váy xòe như thả bùa mê"
ở đây "váy xòe" tượng trưng cho nét đẹp, nét duyên dáng của người con gái Thái. Tác dụng của biện pháp hoán dụ là làm rõ hình ảnh, tạo vẻ đẹp hình tượng, gợi cảm xúc cho người đọc.
**Câu 4:**
Khi rời Lai Châu, nhân vật trữ tình cảm thấy nghèn nghẹn, xao xuyến, xúc động trước cảnh vật và tình cảm lưu luyến, không muốn chia xa. Cảm xúc này thể hiện sự yêu quý, trân trọng những kỷ niệm đẹp với vùng đất và con người Lai Châu.
**Câu 5:**
Qua bài thơ, em nhận thấy vẻ đẹp của thiên nhiên và con người Lai Châu thật tươi đẹp, bình dị mà đầy sức sống. Thiên nhiên núi rừng hùng vĩ, thơ mộng; con người chân chất, mến khách, giàu tình cảm. Vẻ đẹp ấy đã để lại trong lòng nhân vật trữ tình những ấn tượng khó quên, khiến lòng người cảm thấy ấm áp, xao xuyến.
---
### ĐỀ 2
**Câu 1:**
Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ tứ ngũ (bốn dòng, mỗi dòng 5 chữ). Cách gieo vần là theo quy luật vần chân, ví dụ: "chan hoà" — "bốn mùa trời xanh". Ngắt nhịp đều, phù hợp nhịp 4/4 của thể thơ này.
**Câu 2:**
Hai từ láy trong đoạn thơ: "chan hoà", "long lanh"
Hai hình ảnh thiên nhiên: "trời xanh", "bốn mùa"
Đặc điểm của cô gái Việt Nam: Dịu dàng, thủy chung, yêu thương quê hương đất nước.
**Câu 3:**
Biện pháp tu từ so sánh trong câu:
"Tay người như có phép tiên"
tác dụng giúp nhấn mạnh tài năng, khéo léo của người Việt, thể hiện sự ngưỡng mộ, tôn vinh nét đẹp của người lao động và nghệ thuật dân gian.
**Câu 4:**
Thông điệp của đoạn thơ là ca ngợi vẻ đẹp tươi sáng, phong phú của thiên nhiên, đất nước và tình cảm thủy chung, son sắt của người Việt Nam. Nó còn nhấn mạnh rằng đất nước ta giàu có, tươi đẹp và con người luôn gắn bó, yêu thương nhau.
**Câu 5:**
Em cảm nhận rằng đất nước Việt Nam ta thật tươi đẹp, đa dạng về cảnh quan, phong phú về văn hóa. Con người Việt Nam hiền hòa, cần cù, yêu thương, thủy chung, luôn tự hào về quê hương. Những vẻ đẹp ấy là niềm tự hào, nguồn cảm hứng để em yêu quê hương hơn.
---
### ĐỀ 3
**Câu 1:**
Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ lục bát (bốn câu 6-8 chữ). Cách gieo vần: "tông" — "nguồn", "ao" — "tình". Ngắt nhịp phù hợp với thể thơ lục bát.
**Câu 2:**
Hai từ láy: "lung linh", "tha thướt"
Hai hình ảnh quê hương: "Lời ru điệu hát", "Lũy tre bến nước"
Hoạt động lao động: "Hái dâu", "Chăn tằm".
**Câu 3:**
Biện pháp tu từ so sánh trong câu:
"Hái dâu vất vả chăn tằm
Nhả tơ óng mượt trăng rằm ước ao"
Tác dụng giúp hình tượng hóa hoạt động lao động của người nông dân, thể hiện sự vất vả, kiên trì của họ, đồng thời ca ngợi vẻ đẹp, thơ mộng của làng quê.
**Câu 4:**
Ý nghĩa của câu: Người Việt Nam dù nhỏ bé, bình thường nhưng luôn có ý thức giữ gìn, tự hào về cội nguồn, tổ tiên, tình cảm gắn bó sâu sắc với đất nước, non sông.
**Câu 5:**
Đoạn thơ gửi đến em thông điệp về tình cảm quê hương thiêng liêng, sâu đậm của người Việt. Nó nhắc nhở chúng ta phải giữ gìn, trân trọng nguồn cội, yêu thương đất nước, tự hào về truyền thống dân tộc.
---
Nếu em cần giúp viết bài hoặc có phần nào chưa rõ, cứ nói nha!
ĐỀ 1: Tâm tình Lai Châu (Vũ Nhang)
Câu 1:
Hình ảnh thiên nhiên: non cao, mây phủ, hoa ban trắng, bắp ngô vàng.
Nhân vật trữ tình gặp: em gái Thái.
Câu 2:
Khi trở về phố thị, nhân vật “ngẩn ngơ còn nhớ” vì vẫn còn bồi hồi trước cảnh vật và con người Tây Bắc, đặc biệt là điệu khèn, lời hát, nét dịu dàng của em gái Thái.
Cảm xúc thay đổi: từ ngỡ ngàng, say mê trước vẻ đẹp thiên nhiên, con người → bồi hồi, lưu luyến khi chia tay → nghẹn ngào khi rời đi.
Câu 3:
Biện pháp tu từ: hoán dụ (“váy xòe như thả bùa mê” → nhắc tới váy để chỉ người con gái Thái).
Tác dụng: gợi hình ảnh sinh động, nhấn mạnh sức hút, sự say mê của nhân vật trữ tình.
Câu 4:
Cảm xúc khi rời Lai Châu: lưu luyến, nghẹn ngào, bùi ngùi, khó tả trước cảnh vật và con người mà nhân vật trữ tình vừa trải qua.
Câu 5:
Thông điệp: Vẻ đẹp Lai Châu vừa thơ mộng, vừa hồn hậu; con người Tây Bắc mộc mạc, hiền hòa, gắn bó với thiên nhiên; cảnh vật và con người làm say lòng du khách.
Phần viết (5 điểm):
Viết một bài văn tả cảnh sinh hoạt mà em nhớ, ví dụ: buổi học ngoài trời, hoạt động thể thao, ngày hội văn nghệ…
Bài văn gồm mở bài (giới thiệu cảnh, không gian), thân bài (chi tiết diễn biến, hoạt động, cảm xúc), kết bài (cảm nhận, bài học, ấn tượng sâu sắc).
ĐỀ 2: Việt Nam quê hương ta (Nguyễn Đình Thi)
Câu 1:
Thể thơ: thơ lục bát, nhịp 6-8.
Cách gieo vần: vần liền nhau trong từng cặp câu; nhịp 6-8 theo truyền thống thơ lục bát Việt Nam.
Câu 2:
Từ láy: “chan hòa”, “long lanh”.
Hình ảnh thiên nhiên: đất, hoa, quả, trời.
Đặc điểm cô gái Việt Nam: mắt đen long lanh, tình thuỷ chung, yêu trọn vẹn tấm lòng.
Câu 3:
Biện pháp tu từ: so sánh (“Tay người như có phép tiên”).
Tác dụng: nhấn mạnh tài năng, khéo léo của con người Việt Nam, tạo hình ảnh sinh động.
Câu 4:
Thông điệp: ca ngợi vẻ đẹp đất nước, sự khéo léo và tài năng của người Việt; truyền cảm hứng tự hào dân tộc.
Câu 5:
Cảm nhận về vẻ đẹp: đất nước trù phú, bốn mùa tươi tốt; con người tài hoa, khéo léo; văn hóa phong phú và tình người nồng hậu.
ĐỀ 3: Bài thơ Quê hương (Phan Thị Hạnh)
Câu 1:
Thể thơ: thơ lục bát.
Cách gieo vần: 6-8, vần nối tiếp, nhịp điệu uyển chuyển.
Câu 2:
Từ láy: “lung linh”, “tha thướt”.
Hình ảnh gợi vẻ đẹp làng quê: lũy tre, bến nước, cầu ao.
Hoạt động lao động: hái dâu, chăn tằm, nhả tơ.
Câu 3:
Biện pháp tu từ: so sánh (“Nhả tơ óng mượt trăng rằm ước ao”).
Tác dụng: tạo hình ảnh sinh động, làm nổi bật sự khéo léo, cần cù của người dân.
Câu 4:
Ý nghĩa: nhắc nhở con người không quên quê hương, cội nguồn, giữ gìn tình yêu với đất nước.
Câu 5:
Thông điệp: yêu quê hương, trân trọng văn hóa, lao động và vẻ đẹp thiên nhiên; tình yêu cội nguồn là giá trị quan trọng của mỗi con người.
Quảng cáo
Bạn muốn hỏi bài tập?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
54872
-
Hỏi từ APP VIETJACK45621
-
Hỏi từ APP VIETJACK44031
-
Hỏi từ APP VIETJACK43049
