ĐỀ 1: I. Đọc - hiểu (5,0 điểm): Đọc văn bản sau và thực hiện yêu cầu bên dưới:
MẸ
Con về thăm mẹ chiều mưa,
Mới hay nhà dột gió lùa bốn bên.
Giọt mưa sợi thẳng, sợi xiên.
Cứ nhằm vào mẹ những đêm trắng trời.
Con đi đánh giặc một đời,
Mà không che nổi một nơi mẹ nằm.
(Tô Hoàn)
Câu 1 (1,0 điểm): Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào? Nêu một đặc điểm để nhận biết thể thơ đó.
Câu 2 (1,0 điểm): Các hình ảnh “nhà dột”, “gió lùa bốn bên”, “những đêm trắng trời” diễn tả điều gì?
Câu 3 (1,0 điểm): Hai câu cuối thể hiện nỗi niềm gì của người con?
Câu 4 (1,0 điểm): Bài thơ muốn gửi đến người đọc thông điệp gì?
Câu 5 (1,0 điểm): Từ tình cảm của tác giả dành cho cha, em thấy bản thân mình cần làm gì để thể hiện lòng biết ơn và tình yêu với cha mẹ?
*************************************************
ĐỀ 2: I. PHẦN ĐỌC HIỂU: Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
HÀNH TRÌNH CỦA BẦY ONG
Chắt trong vị ngọt mùi hương
Lặng thầm thay những con đường ong bay.
Trải qua mưa nắng vơi đầy
Men trời đất đủ làm say đất trời.
Bầy ong giữ hộ cho người
Những mùa hoa đã tàn phai tháng ngày.
(Hành trình của bầy ong- Nguyễn Đức Mậu)
Câu 1. (1,0 điểm) Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ gì? Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ.
Câu 2. (1,0 điểm) Từ “hoa” trong đoạn thơ dùng với ý nghĩa gì? Tìm từ đồng âm với từ “hoa” trong đoạn thơ.
Câu 3. (1,0 điểm) Nêu nội dung khổ thơ.
Câu 4. (1,0 điểm) Qua hai dòng thơ cuối, tác giả muốn nói điều gì về công việc của loài ong?
Câu 5. (1,0 điểm) Từ hình ảnh bầy ong trong đoạn thơ, em hãy rút ra một bài học ý nghĩa cho bản thân trong học tập hoặc trong cuộc sống.
********************************************
ĐỀ 3: I. PHẦN ĐỌC - HIỂU: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
THÁNG BA
Sau làn mưa bụi tháng ba
Lá tre bỗng đỏ như là lửa thiêu
Nền trời hừng hực sáng treo
Tưởng như ngựa sắt sớm chiều vẫn bay.
(Trần Đăng Khoa)
Câu 1 (1,0 điểm): Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào? Xác định phương thức biểu đạt chính.
Câu 2 (1,0 điểm): Trong đoạn thơ trên, hình ảnh người cha hiện lên qua những chi tiết nào? Em có nhận xét gì về hình ảnh ấy?
Câu 3 (1,0 điểm): Chỉ ra và cho biết tác dụng của biện pháp tu từ trong hai câu thơ:
“Sau làn mưa bụi tháng ba
Lá tre bỗng đỏ như là lửa thiêu.”
Câu 4 (1,0 điểm): Nêu nội dung của đoạn thơ trên.
Câu 5 (1,0 điểm): Từ cảm xúc mà đoạn thơ gợi ra về vẻ đẹp rực rỡ của tháng ba, em hãy rút ra một thông điệp hoặc bài học cho bản thân trong cách nhìn nhận và trân trọng cảnh đẹp thiên nhiên.
********************************************
ĐỀ 4: I. PHẦN ĐỌC - HIỂU (5 điểm): Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Ru hoa, mẹ hát theo mùa
Cái hoa khép mở tựa hồ mắt con
Mẹ quen chân lấm tay bùn
Lấy đâu hoa quế, hoa hồng mà ru.
Dẫu yêu hoa mận, hoa mơ,
Cái liềm kéo áo, cái bừa níu chân.
Ba cữ rét mấy tuần xuân
Mẹ đem hoa lúa kết thành lời ru.
Sen mùa hạ, cúc mùa thu
Hoa đồng cỏ nội, bốn mùa gọi con.
(Trích Ru hoa –Ngô Văn Phú – NXB Hội nhà văn 2007, trang 113)
Câu 1 (1,0 điểm): Bài thơ được viết theo thể thơ nào? Xác định phương thức biểu đạt chính.
Câu 2 (1,0 điểm): Chỉ ra hai hình ảnh thiên nhiên được nhắc đến trong đoạn thơ và nêu tác dụng của việc sử dụng các hình ảnh đó.
Câu 3 (1,0 điểm): Chỉ ra và cho biết tác dụng của biện pháp tu từ trong câu thơ sau:
Dẫu yêu hoa mận, hoa mơ,
Cái liềm kéo áo, cái bừa níu chân.
Câu 4 (1,0 điểm): Trình bày thông điệp tác giả muốn gửi đến người đọc qua bài thơ trên.
Câu 5 (1,0 điểm): Đoạn thơ thể hiện tình yêu thương giản dị mà mẹ dành cho con. Từ đó, em rút ra bài học gì cho bản thân trong việc trân trọng công lao của cha mẹ?
Quảng cáo
6 câu trả lời 176
ĐỀ 1 – Bài thơ “MẸ” (Tô Hoàn)
Câu 1 (1,0 điểm):
– Thể thơ: Thơ tự do.
– Đặc điểm: Không gò bó số câu, số chữ, nhịp thơ linh hoạt.
Câu 2 (1,0 điểm):
Các hình ảnh “nhà dột”, “gió lùa bốn bên”, “những đêm trắng trời” diễn tả:
→ Sự nghèo khó, thiếu thốn và nỗi vất vả của mẹ trong cuộc sống.
Câu 3 (1,0 điểm):
Hai câu cuối thể hiện:
→ Nỗi day dứt, ân hận của người con vì cả đời đánh giặc nhưng không thể lo cho mẹ một nơi ở tử tế.
Câu 4 (1,0 điểm):
Thông điệp bài thơ:
→ Tình mẹ thiêng liêng, sự hy sinh thầm lặng của mẹ; con cái cần biết ơn, quan tâm và chăm sóc mẹ cha khi còn có thể.
Câu 5 (1,0 điểm):
Bài học cho bản thân:
→ Biết yêu thương, quan tâm cha mẹ; phụ giúp những việc nhỏ; cố gắng học tập để cha mẹ yên lòng; luôn biết trân trọng công lao sinh thành.
✅ ĐỀ 2 – “Hành trình của bầy ong” (Nguyễn Đức Mậu)
Câu 1 (1,0 điểm):
– Thể thơ: Thơ 5 chữ.
– Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm kết hợp miêu tả.
Câu 2 (1,0 điểm):
– Từ “hoa”: mang nghĩa những mùa hoa – nguồn mật của ong, cũng tượng trưng cho vẻ đẹp và giá trị của thiên nhiên.
– Từ đồng âm: hoa (bị “hoa mắt”).
Câu 3 (1,0 điểm):
Nội dung khổ thơ:
→ Ca ngợi sự chăm chỉ của bầy ong, hành trình lặng thầm mà bền bỉ để góp mật ngọt cho đời.
Câu 4 (1,0 điểm):
Hai câu cuối muốn nói:
→ Công việc của loài ong bền bỉ, thầm lặng, lưu giữ vẻ đẹp của thiên nhiên và đem lại lợi ích cho con người.
Câu 5 (1,0 điểm):
Bài học rút ra:
→ Cần chăm chỉ, kiên trì, làm việc tận tâm; sống có ích, biết đóng góp cho cộng đồng dù thầm lặng như bầy ong.
✅ ĐỀ 3 – “Tháng ba” (Trần Đăng Khoa)
Câu 1 (1,0 điểm):
– Thể thơ: Thơ 4 chữ.
– Phương thức biểu đạt chính: Miêu tả – biểu cảm.
Câu 2 (1,0 điểm):
(Đoạn thơ không có hình ảnh người cha, có thể đề gốc bị nhầm. Nếu bắt buộc trả lời:)
→ Trong đoạn thơ không xuất hiện hình ảnh người cha, chỉ có cảnh thiên nhiên tháng ba rực rỡ.
→ Nhận xét: Thiên nhiên được nhìn bằng trí tưởng tượng phong phú của trẻ thơ.
Câu 3 (1,0 điểm):
Biện pháp tu từ: So sánh → “Lá tre đỏ như là lửa thiêu”.
Tác dụng:
→ Nhấn mạnh vẻ đỏ rực, mạnh mẽ, sống động của lá tre sau mưa; tạo ấn tượng thị giác mạnh và gợi vẻ đẹp kỳ diệu của thiên nhiên.
Câu 4 (1,0 điểm):
Nội dung đoạn thơ:
→ Miêu tả vẻ đẹp rực rỡ của tháng ba sau mưa bụi; thể hiện sự hồn nhiên, sáng tạo trong cảm nhận thiên nhiên của tác giả nhỏ tuổi.
Câu 5 (1,0 điểm):
Thông điệp/bài học:
→ Hãy biết trân trọng vẻ đẹp của thiên nhiên quanh mình; mở rộng tâm hồn để nhìn cuộc sống bằng sự tươi sáng, biết ơn và cảm xúc tích cực.
✅ ĐỀ 4 – “Ru hoa” (Ngô Văn Phú)
Câu 1 (1,0 điểm):
– Thể thơ: Thơ tự do.
– Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm kết hợp miêu tả.
Câu 2 (1,0 điểm):
Hai hình ảnh thiên nhiên:
→ “Hoa quế, hoa hồng”, “hoa mận, hoa mơ”, “sen mùa hạ, cúc mùa thu”…
Tác dụng:
→ Gợi không gian thiên nhiên đẹp đẽ, giàu hương sắc; đồng thời làm nổi bật tình yêu thương dịu dàng, sự nâng niu của mẹ dành cho con.
Câu 3 (1,0 điểm):
Biện pháp tu từ: Nhân hóa + ẩn dụ trong câu “cái liềm kéo áo, cái bừa níu chân”.
Tác dụng:
→ Gợi sự vất vả, bận rộn của mẹ với công việc đồng áng; cho thấy mẹ dù yêu hoa đẹp nhưng cuộc sống lam lũ không cho phép mẹ thảnh thơi.
Câu 4 (1,0 điểm):
Thông điệp bài thơ:
→ Ca ngợi tình mẹ bao la, mộc mạc; dù nghèo khó, mẹ vẫn dành cho con tiếng ru đầy yêu thương. Nhắc nhở con người trân trọng tình mẫu tử và vẻ đẹp bình dị của cuộc sống.
Câu 5 (1,0 điểm):
Bài học cho bản thân:
→ Biết ơn sự hy sinh thầm lặng của cha mẹ; chăm ngoan, lễ phép; giúp đỡ cha mẹ việc nhà; cố gắng học tập để đền đáp công ơn sinh thành và nuôi dưỡng.
Thể thơ: Lục bát biến thể (có câu 7 chữ xen kẽ).
Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm.
Câu 2 (1,0 điểm):
Hai hình ảnh thiên nhiên: "Hoa mận, hoa mơ", "hoa lúa", "sen mùa hạ, cúc mùa thu", "hoa đồng cỏ nội".
Tác dụng: Gắn kết tình yêu thương, sự vất vả của mẹ với vẻ đẹp bình dị, hiền hòa của thiên nhiên đồng quê. Mẹ dùng những "bông hoa" của đồng nội (hoa lúa, sen, cúc) để ru con, thể hiện tình yêu thương mộc mạc, sâu sắc, không màu mè như hoa hồng, quế, mà thấm đẫm mồ hôi, công sức của người mẹ nơi ruộng đồng.
Câu 3 (1,0 điểm):
Biện pháp tu từ: Nhân hóa (Cái liềm kéo áo, cái bừa níu chân) và Ẩn dụ (hoa lúa).
Tác dụng:Nhân hóa: Làm cho công cụ lao động (liềm, bừa) trở nên gần gũi, thân thiết, như người bạn đồng hành, thể hiện sự gắn bó mật thiết giữa mẹ với công việc đồng áng, và cả sự "vất vả" ấy lại trở thành một phần của lời ru, của tình yêu thương.
Ẩn dụ: "Hoa lúa" là ẩn dụ cho những bông lúa trĩu hạt, là kết quả của lao động vất vả, là món quà quý giá mẹ dành tặng con, thể hiện sự hy sinh thầm lặng.
Câu 4 (1,0 điểm):
Thông điệp tác giả muốn gửi gắm: Tình yêu thương của người mẹ nông thôn giản dị, mộc mạc, gắn bó với thiên nhiên, ruộng đồng, luôn hy sinh thầm lặng. Tình yêu đó đẹp đẽ, cao quý hơn bất kỳ loài hoa nào. Bài thơ ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn người mẹ và vẻ đẹp văn hóa đồng quê Việt Nam.
Câu 5 (1,0 điểm):
Bài học: Tình yêu thương của mẹ là vô giá. Chúng ta cần nhận ra và trân trọng công lao to lớn đó, sống hiếu thảo, học hành chăm chỉ, trưởng thành để đền đáp công ơn sinh thành, dưỡng dục của cha mẹ, để cuộc sống của cha mẹ bớt vất vả, thêm phần ý nghĩa, hạnh phúc.
ĐỀ 1
Câu 1:
– Thể thơ tự do.
– Đặc điểm: số chữ mỗi dòng không cố định.
Câu 2:
→ Diễn tả cảnh sống thiếu thốn, nghèo khó, mẹ phải chịu nhiều vất vả trong căn nhà tồi tàn.
Câu 3:
→ Nỗi day dứt, ân hận của người con: đi đánh giặc cả đời nhưng không lo được nơi ở tử tế cho mẹ.
Câu 4:
→ Hãy biết yêu thương, quan tâm cha mẹ khi còn có thể; đừng để yêu thương trở thành muộn màng.
Câu 5:
→ Cần hiếu thảo, quan tâm, giúp đỡ cha mẹ, chăm ngoan học giỏi để đền đáp công lao sinh thành.
────────────────────
ĐỀ 2
Câu 1:
– Thể thơ: tự do.
– Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm + miêu tả.
Câu 2:
– “Hoa” = chỉ mùa hoa, mật hoa, cái đẹp thiên nhiên ong tìm.
– Từ đồng âm: hoa (như bông hoa, nở hoa, đau bụng “hoa mắt” không tính nha).
Câu 3:
→ Khổ thơ nói về hành trình cần mẫn của ong: âm thầm lấy mật, vượt mưa nắng và lưu giữ hương vị của những mùa hoa đã tàn.
Câu 4:
→ Công việc của ong bền bỉ, âm thầm, có ích cho đời: giữ lại tinh túy của thiên nhiên để dâng cho con người.
Câu 5:
→ Bài học: phải chăm chỉ, kiên trì, làm việc hết mình dù không ai nhìn thấy; giá trị luôn đến từ sự bền bỉ.
────────────────────
ĐỀ 3
Câu 1:
– Thể thơ: tự do.
– Phương thức biểu đạt: miêu tả + biểu cảm.
Câu 2:
Trong đoạn thơ không có hình ảnh người cha (câu hỏi này có lẽ đề bị nhầm).
→ Có thể trả lời: Không xuất hiện hình ảnh người cha; đoạn thơ chỉ miêu tả cảnh tháng ba rực rỡ, dữ dội.
Câu 3:
– Biện pháp: so sánh “lá tre… như là lửa thiêu”.
– Tác dụng: làm nổi bật sắc đỏ rực của lá tre sau mưa, tạo hình ảnh mạnh, gợi không khí bừng sáng.
Câu 4:
→ Nội dung: Vẻ đẹp rực rỡ, sống động của thiên nhiên tháng ba qua hình ảnh lá tre đỏ và bầu trời sáng hừng hực.
Câu 5:
→ Hãy biết trân trọng vẻ đẹp quanh mình, quan sát thiên nhiên bằng đôi mắt tinh tế, yêu và giữ gìn môi trường sống.
────────────────────
ĐỀ 4
Câu 1:
– Thể thơ: tự do.
– Phương thức biểu đạt: biểu cảm kết hợp miêu tả.
Câu 2:
Hai hình ảnh thiên nhiên: hoa quế, hoa hồng, hoa lúa, hoa mận, hoa mơ, sen, cúc…
→ Tác dụng: gợi vẻ đẹp giản dị của thiên nhiên, làm nổi bật sự tảo tần của mẹ và tình yêu thương mẹ gửi vào lời ru.
Câu 3:
Biện pháp: nhân hóa “cái liềm kéo áo, cái bừa níu chân”.
→ Tác dụng: diễn tả sinh động nỗi vất vả của mẹ, công việc đồng áng luôn giữ mẹ ở lại, chẳng thể thảnh thơi.
Câu 4:
→ Thông điệp: Tình mẹ bao la, dù vất vả mẹ vẫn dành cho con những điều đẹp nhất. Hãy trân trọng, biết ơn công lao của mẹ.
Câu 5:
→ Bài học: phải yêu thương, kính trọng, giúp đỡ cha mẹ; chăm ngoan, cố gắng học tập để đền đáp công lao sinh thành dưỡng dục.
ĐỀ 1 – Bài thơ “MẸ” (Tô Hoàn)
Câu 1 (1,0 điểm):
– Thể thơ: Thơ tự do.
– Đặc điểm: Không gò bó số câu, số chữ, nhịp thơ linh hoạt.
Câu 2 (1,0 điểm):
Các hình ảnh “nhà dột”, “gió lùa bốn bên”, “những đêm trắng trời” diễn tả:
→ Sự nghèo khó, thiếu thốn và nỗi vất vả của mẹ trong cuộc sống.
Câu 3 (1,0 điểm):
Hai câu cuối thể hiện:
→ Nỗi day dứt, ân hận của người con vì cả đời đánh giặc nhưng không thể lo cho mẹ một nơi ở tử tế.
Câu 4 (1,0 điểm):
Thông điệp bài thơ:
→ Tình mẹ thiêng liêng, sự hy sinh thầm lặng của mẹ; con cái cần biết ơn, quan tâm và chăm sóc mẹ cha khi còn có thể.
Câu 5 (1,0 điểm):
Bài học cho bản thân:
→ Biết yêu thương, quan tâm cha mẹ; phụ giúp những việc nhỏ; cố gắng học tập để cha mẹ yên lòng; luôn biết trân trọng công lao sinh thành.
ĐỀ 2 – “Hành trình của bầy ong” (Nguyễn Đức Mậu)
Câu 1 (1,0 điểm):
– Thể thơ: Thơ 5 chữ.
– Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm kết hợp miêu tả.
Câu 2 (1,0 điểm):
– Từ “hoa”: mang nghĩa những mùa hoa – nguồn mật của ong, cũng tượng trưng cho vẻ đẹp và giá trị của thiên nhiên.
– Từ đồng âm: hoa (bị “hoa mắt”).
Câu 3 (1,0 điểm):
Nội dung khổ thơ:
→ Ca ngợi sự chăm chỉ của bầy ong, hành trình lặng thầm mà bền bỉ để góp mật ngọt cho đời.
Câu 4 (1,0 điểm):
Hai câu cuối muốn nói:
→ Công việc của loài ong bền bỉ, thầm lặng, lưu giữ vẻ đẹp của thiên nhiên và đem lại lợi ích cho con người.
Câu 5 (1,0 điểm):
Bài học rút ra:
→ Cần chăm chỉ, kiên trì, làm việc tận tâm; sống có ích, biết đóng góp cho cộng đồng dù thầm lặng như bầy ong.
✅ ĐỀ 3 – “Tháng ba” (Trần Đăng Khoa)
Câu 1 (1,0 điểm):
– Thể thơ: Thơ 4 chữ.
– Phương thức biểu đạt chính: Miêu tả – biểu cảm.
Câu 2 (1,0 điểm):
(Đoạn thơ không có hình ảnh người cha, có thể đề gốc bị nhầm. Nếu bắt buộc trả lời:)
→ Trong đoạn thơ không xuất hiện hình ảnh người cha, chỉ có cảnh thiên nhiên tháng ba rực rỡ.
→ Nhận xét: Thiên nhiên được nhìn bằng trí tưởng tượng phong phú của trẻ thơ.
Câu 3 (1,0 điểm):
Biện pháp tu từ: So sánh → “Lá tre đỏ như là lửa thiêu”.
Tác dụng:
→ Nhấn mạnh vẻ đỏ rực, mạnh mẽ, sống động của lá tre sau mưa; tạo ấn tượng thị giác mạnh và gợi vẻ đẹp kỳ diệu của thiên nhiên.
Câu 4 (1,0 điểm):
Nội dung đoạn thơ:
→ Miêu tả vẻ đẹp rực rỡ của tháng ba sau mưa bụi; thể hiện sự hồn nhiên, sáng tạo trong cảm nhận thiên nhiên của tác giả nhỏ tuổi.
Câu 5 (1,0 điểm):
Thông điệp/bài học:
→ Hãy biết trân trọng vẻ đẹp của thiên nhiên quanh mình; mở rộng tâm hồn để nhìn cuộc sống bằng sự tươi sáng, biết ơn và cảm xúc tích cực.
ĐỀ 4 – “Ru hoa” (Ngô Văn Phú)
Câu 1 (1,0 điểm):
– Thể thơ: Thơ tự do.
– Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm kết hợp miêu tả.
Câu 2 (1,0 điểm):
Hai hình ảnh thiên nhiên:
→ “Hoa quế, hoa hồng”, “hoa mận, hoa mơ”, “sen mùa hạ, cúc mùa thu”…
Tác dụng:
→ Gợi không gian thiên nhiên đẹp đẽ, giàu hương sắc; đồng thời làm nổi bật tình yêu thương dịu dàng, sự nâng niu của mẹ dành cho con.
Câu 3 (1,0 điểm):
Biện pháp tu từ: Nhân hóa + ẩn dụ trong câu “cái liềm kéo áo, cái bừa níu chân”.
Tác dụng:
→ Gợi sự vất vả, bận rộn của mẹ với công việc đồng áng; cho thấy mẹ dù yêu hoa đẹp nhưng cuộc sống lam lũ không cho phép mẹ thảnh thơi.
Câu 4 (1,0 điểm):
Thông điệp bài thơ:
→ Ca ngợi tình mẹ bao la, mộc mạc; dù nghèo khó, mẹ vẫn dành cho con tiếng ru đầy yêu thương. Nhắc nhở con người trân trọng tình mẫu tử và vẻ đẹp bình dị của cuộc sống.
Câu 5 (1,0 điểm):
Bài học cho bản thân:
→ Biết ơn sự hy sinh thầm lặng của cha mẹ; chăm ngoan, lễ phép; giúp đỡ cha mẹ việc nhà; cố gắng học tập để đền đáp công ơn sinh thành và nuôi dưỡng.
Quảng cáo
Bạn cần hỏi gì?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
Hỏi từ APP VIETJACK
Đã trả lời bởi chuyên gia
69449 -
55042
-
Hỏi từ APP VIETJACK
Đã trả lời bởi chuyên gia
45929 -
Hỏi từ APP VIETJACK44118
-
Hỏi từ APP VIETJACK
Đã trả lời bởi chuyên gia
43394
