soạn bài thực hành tiếng việt trang 20 sách kết nối tri thức lớp 6 lưu ý : (trả lời đàng hoàng) xin cảm ơn
Quảng cáo
5 câu trả lời 135
Soạn bài: Thực hành tiếng Việt (trang 20) – Ngữ văn 6, Kết nối tri thức
1. Xác định từ đơn, từ phức trong đoạn thơ sau:
“Quê hương là chùm khế ngọt
Cho con trèo hái mỗi ngày
Quê hương là đường đi học
Con về rợp bướm vàng bay.”
Trả lời:
Từ đơn: quê, hương, là, ngọt, cho, con, hái, mỗi, ngày, đi, học, về, rợp, vàng, bay.
Từ phức: chùm khế, đường đi học, bướm vàng.
2. Trong các từ phức trên, từ nào là từ ghép, từ nào là từ láy?
Trả lời:
Từ ghép: chùm khế, đường đi học, bướm vàng.
Từ láy: (không có trong đoạn thơ).
3. Tìm thêm ví dụ về 3 từ ghép và 3 từ láy.
Trả lời:
Từ ghép: nhà cửa, xe đạp, ông bà.
Từ láy: long lanh, líu lo, rì rầm.
4. Đặt câu với 2 từ ghép và 2 từ láy em vừa tìm.
Trả lời:
Với từ ghép:
Ông bà em rất hiền từ và thương yêu con cháu.
Buổi sáng, em đi học bằng xe đạp.
Với từ láy:
Tiếng suối rì rầm nghe thật êm tai.
Những hạt sương long lanh trên cánh lá.
Từ trong tiếng Việt gồm từ đơn và từ phức.
Từ phức có hai loại: từ ghép (ghép nghĩa) và từ láy (lặp âm để gợi tả).
A. Từ đơn và từ phức
Câu 1: Yêu cầu: Kẻ một bảng gồm hai hàng (Từ đơn – Từ phức), rồi điền các từ in đậm từ đoạn văn vào các ô tương ứng.
+ Đoạn văn tham khảo (từ sách):
“Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn.”
Giải thích:
+ Từ đơn là các từ chỉ gồm một âm tiết, ví dụ như: tôi, nghe, người.
- Từ phức là từ nhiều âm tiết, gồm:
+ Từ ghép (tức kết hợp các tiếng có ý nghĩa liên quan): bóng mỡ, ưa nhìn.
+ Từ láy (các tiếng kết hợp theo âm): hủn hoẳn, phành phạch, giòn giã, rung rinh.
B. Từ láy mô phỏng âm thanh
Câu 2: Yêu cầu: Tìm thêm các từ láy mô phỏng âm thanh (từ trích đoạn "Bài học đường đời đầu tiên").
- Các từ láy tiêu biểu: véo von, hừ hừ (SGK đã nêu).
- Bổ sung: phanh phách, phành phạch, giòn giã, ngoàm ngoạp, văng vẳng, thảm thiết.
C. Tác dụng của từ láy
Câu 3: Yêu cầu: Phân tích tác dụng của từ láy trong các câu đã cho.
Câu 1: “Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ.”
+ Từ láy: phanh phách
+ Tác dụng: Tạo âm thanh gợi hình, thể hiện rõ sức mạnh và sức sống dẻo dai của Dế Mèn.
Câu 2: “Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.”
+ Từ láy: ngoàm ngoạp
+ Tác dụng: Gợi âm thanh sinh động và động tác nhai mạnh mẽ, cụ thể.
Câu 3: “Mỗi bước đi, tôi làm điệu dún dẩy các khoeo chân…”
+ Từ láy: dún dẩy
+ Tác dụng: Khắc họa điệu bộ uyển chuyển, phong thái tự tin của Dế Mèn.
D. Nghĩa của từ ngữ
Câu 4: Yêu cầu: Giải thích nghĩa thông thường và nghĩa trong văn bản của từ "nghèo (sức)" và "mưa dầm sùi sụt".
+ nghèo: Nghĩa thông thường: Thiếu thốn về vật chất, ít tiền, khó sống.
+ Trong văn bản: "nghèo sức" nghĩa là sức yếu, thiếu sức khỏe.
+ mưa dầm sùi sụt: Nghĩa thông thường: Mưa rả rích, nhỏ nhẹ và kéo dài.
+ Trong văn bản: "điệu hát mưa dầm sùi sụt" chỉ điệu hát kéo dài, buồn, man mác, suy tư.
E. Đặt câu với thành ngữ
Câu 5: Yêu cầu: Đặt câu với các thành ngữ: ăn xổi ở thì, tắt lửa tối đèn, hôi như cú mèo.
+ ăn xổi ở thì: "Nếu em không chăm chỉ học tập, sau này em có thể chỉ sống bằng cách ăn xổi ở thì mà thôi."
+ tắt lửa tối đèn: "Trong cơn hoạn nạn, lúc tắt lửa tối đèn, hàng xóm mới thật sự quan trọng."
+ hôi như cú mèo: "Quần áo ẩm mốc sau nhiều ngày không phơi, thật sự hôi như cú mèo.
F. Biện pháp tu từ so sánh
Câu 6: Yêu cầu: Tìm ví dụ câu sử dụng biện pháp so sánh trong đoạn trích và nêu tác dụng.
- Một số câu tiêu biểu:
+ “Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua.”
+ “Hai cái răng đen nhánh... như hai lưỡi liềm máy làm việc.”
+ “Cái chàng Dế Choắt... lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện.”
+ “Đã thanh niên rồi mà cánh chỉ ngắn củn... như người cởi trần mặc áo gi-lê.”
+ “Đến khi định thần lại... như sắp đánh nhau.”
+ “Mỏ Cốc như cái dùi sắt, chọc xuyên cả đất.”
- Tác dụng:
+ Làm hình ảnh sinh động, gợi cảm, dễ hình dung.
+ Tăng tính hấp dẫn, minh họa cá tính và hành động nhân vật rõ nét.
- Tóm tắt nội dung soạn bài:
+ Từ đơn: 1 âm tiết (tôi, nghe, người...).
+ Từ phức: Nhiều âm tiết. Gồm:
+ Từ ghép (liên kết nghĩa): bóng mỡ, ưa nhìn...
+ Từ láy (liên kết âm): hủn hoẳn, phành phạch, giòn giã, rung rinh...
+ Từ láy giúp biểu cảm, gợi hình, đặc biệt mô tả âm thanh, chuyển động sinh động.
+ Giải nghĩa từ theo ngữ cảnh: nghèo sức, mưa dầm sùi sụt.\
+ Thành ngữ giúp thể hiện trân thực ngôn ngữ đời sống.
+ So sánh là biện pháp nghệ thuật giúp làm sinh động hình ảnh, diễn tả sống động nhân vật.
ok
đợi
Soạn bài: Thực hành tiếng Việt (trang 20) – Ngữ văn 6, Kết nối tri thức
1. Xác định từ đơn, từ phức trong đoạn thơ sau:
“Quê hương là chùm khế ngọt
Cho con trèo hái mỗi ngày
Quê hương là đường đi học
Con về rợp bướm vàng bay.”
Trả lời:
Từ đơn: quê, hương, là, ngọt, cho, con, hái, mỗi, ngày, đi, học, về, rợp, vàng, bay.
Từ phức: chùm khế, đường đi học, bướm vàng.
2. Trong các từ phức trên, từ nào là từ ghép, từ nào là từ láy?
Trả lời:
Từ ghép: chùm khế, đường đi học, bướm vàng.
Từ láy: (không có trong đoạn thơ).
3. Tìm thêm ví dụ về 3 từ ghép và 3 từ láy.
Trả lời:
Từ ghép: nhà cửa, xe đạp, ông bà.
Từ láy: long lanh, líu lo, rì rầm.
4. Đặt câu với 2 từ ghép và 2 từ láy em vừa tìm.
Trả lời:
Với từ ghép:
Ông bà em rất hiền từ và thương yêu con cháu.
Buổi sáng, em đi học bằng xe đạp.
Với từ láy:
Tiếng suối rì rầm nghe thật êm tai.
Những hạt sương long lanh trên cánh lá.
Từ trong tiếng Việt gồm từ đơn và từ phức.
Từ phức có hai loại: từ ghép (ghép nghĩa) và từ láy (lặp âm để gợi tả).
Quảng cáo
Bạn cần hỏi gì?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
17013
-
Đã trả lời bởi chuyên gia
12680 -
9858
-
8530
