Quảng cáo
4 câu trả lời 150
Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954) là một trong những trang sử oanh liệt nhất của dân tộc Việt Nam. Mình sẽ kể đầy đủ theo mạch dễ hiểu, có chia giai đoạn rõ ràng:
1. Bối cảnh trước kháng chiến
Sau khi Nhật đầu hàng Đồng minh (8/1945), Cách mạng Tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời.
Tuy nhiên, thực dân Pháp quay lại xâm lược với mưu đồ tái chiếm Đông Dương.
Từ cuối năm 1945 đến 1946, ta nhiều lần đàm phán với Pháp để hòa hoãn (Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946, Tạm ước 14/9/1946), nhưng Pháp vẫn lấn tới, gây hấn ở Hải Phòng, Hà Nội…
2. Toàn quốc kháng chiến (19/12/1946)
Đêm 19/12/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi Toàn quốc kháng chiến.
Nhân dân cả nước đứng lên chống Pháp với phương châm “Trường kỳ kháng chiến, tự lực cánh sinh”.
Quân và dân ta tạm thời rút khỏi đô thị, xây dựng căn cứ kháng chiến ở chiến khu, đặc biệt là Chiến khu Việt Bắc.
3. Kháng chiến trường kỳ (1947 – 1950)
Thu - Đông 1947, Pháp mở cuộc tấn công lên Việt Bắc, định “đánh nhanh thắng nhanh”, bắt cơ quan đầu não kháng chiến.
→ Ta chủ động đánh du kích, bao vây, tiêu hao sinh lực địch, làm thất bại chiến lược đó.
Giai đoạn này, ta tập trung xây dựng lực lượng, phát triển chiến tranh du kích, mở rộng căn cứ địa, củng cố hậu phương.
Quốc tế bắt đầu chú ý đến cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam.
4. Bước ngoặt (1950 – 1953)
Năm 1950, sau Chiến dịch Biên giới Thu – Đông, ta mở rộng căn cứ, thông tuyến liên lạc quốc tế với Trung Quốc – Liên Xô.
Đây là bước ngoặt quan trọng, đưa cuộc kháng chiến từ thế phòng ngự sang thế chủ động tiến công.
Trong các năm 1951 – 1953, ta liên tục mở các chiến dịch lớn: Trung Du, Hòa Bình, Tây Bắc, Thượng Lào…
→ Phá tan nhiều kế hoạch bình định, càn quét của Pháp, đồng thời tiêu diệt nhiều sinh lực địch.
5. Kế hoạch Nava và đỉnh cao Điện Biên Phủ (1953 – 1954)
Năm 1953, Pháp cùng Mỹ đề ra Kế hoạch Nava: tập trung quân cơ động, quyết chiến với ta trong 18 tháng để “kết thúc chiến tranh trong danh dự”.
Ta chủ động mở nhiều chiến dịch phân tán lực lượng địch (Lào, Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ).
Chiến dịch Điện Biên Phủ (13/3 – 7/5/1954):
Ta huy động hơn 40.000 quân, kéo pháo vào trận địa, kiên trì đánh 3 đợt.
Sau 56 ngày đêm “khoét núi, ngủ hầm, mưa dầm, cơm vắt”, ta tiêu diệt toàn bộ tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ (hơn 16.000 quân Pháp).
Đây là chiến thắng vang dội, “lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu”.
6. Hiệp định Genève 1954
Sau thất bại, Pháp buộc phải ký Hiệp định Genève (7/1954):
Công nhận độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam, Lào, Campuchia.
Tạm thời lấy vĩ tuyến 17 làm giới tuyến quân sự.
Sau 2 năm sẽ tổng tuyển cử thống nhất đất nước.
7. Ý nghĩa lịch sử
Trong nước: Đập tan ách thống trị thực dân Pháp hơn 80 năm, mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc.
Quốc tế: Cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc trên toàn thế giới, chứng minh một nước thuộc địa nhỏ yếu có thể đánh bại thực dân hùng mạnh.
1. Bối cảnh bùng nổ cuộc kháng chiến chống Pháp (1945–1946)
Ngày 2/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Tuy nhiên, ngay sau đó, thực dân Pháp âm mưu quay trở lại xâm lược Việt Nam một lần nữa.
Ngày 23/9/1945, thực dân Pháp nổ súng xâm lược Nam Bộ, bắt đầu cuộc chiến tranh xâm lược lần thứ hai.
Trong hơn 1 năm sau đó, Việt Nam kiên trì đàm phán để tránh chiến tranh toàn diện, nhưng Pháp liên tục gây hấn.
=> Ngày 19/12/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, mở đầu cuộc kháng chiến chống Pháp trên toàn quốc.
2. Giai đoạn đầu của cuộc kháng chiến (1946–1950)
Ta thực hiện chiến lược “toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực cánh sinh”.
Các chiến thắng tiêu biểu:
Chiến thắng Việt Bắc Thu – Đông 1947: Đẩy lùi cuộc tấn công quy mô lớn của Pháp, bảo vệ căn cứ địa cách mạng.
Tạo đà cho kháng chiến lâu dài và làm thất bại ý đồ “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp.
3. Giai đoạn phản công và giành thế chủ động (1950–1953)
Tháng 9/1950, ta mở chiến dịch Biên giới Đông Bắc, giành thắng lợi lớn, phá thế bao vây căn cứ địa, mở đường liên lạc quốc tế với Trung Quốc và Liên Xô.
Từ đây, quân ta chuyển sang thế tiến công, giành nhiều thắng lợi trên các chiến trường như:
Chiến dịch Trung Du, Đồng Bằng, Hòa Bình...
Pháp ngày càng lún sâu vào thế bị động, lệ thuộc ngày càng nhiều vào viện trợ Mỹ.
4. Giai đoạn kết thúc bằng chiến thắng Điện Biên Phủ (1953–1954)
Cuối 1953, Pháp xây dựng tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ nhằm cắt đôi chiến trường và “nghiền nát chủ lực Việt Minh”.
Chiến dịch Điện Biên Phủ diễn ra từ 13/3 đến 7/5/1954, với 3 đợt tấn công lớn.
Ngày 7/5/1954, quân ta đánh sập hoàn toàn cứ điểm Điện Biên Phủ, bắt sống tướng Đờ Cát và hơn 16.000 quân Pháp.
=> Đây là chiến thắng vang dội, “lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu”.
5. Kết quả và ý nghĩa
Thắng lợi của chiến dịch Điện Biên Phủ buộc Pháp phải ngồi vào bàn đàm phán tại Hiệp định Genève (7/1954).
Hiệp định quy định:
Pháp rút quân khỏi Việt Nam.
Tạm chia Việt Nam thành hai miền ở vĩ tuyến 17 để chờ tổng tuyển cử thống nhất đất nước.
Đây là mốc chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược của Pháp tại Việt Nam và là chiến thắng đầu tiên của một nước thuộc địa đánh bại một cường quốc thực dân bằng chiến tranh nhân dân.
I. Giai đoạn từ 1858 đến 1945: Pháp xâm lược và đô hộ Việt Nam
1. Pháp xâm lược Việt Nam (1858 – 1884)
1858: Liên quân Pháp - Tây Ban Nha nổ súng tấn công Đà Nẵng, mở đầu quá trình xâm lược Việt Nam.
1862: Sau nhiều thất bại, triều đình nhà Nguyễn ký Hiệp ước Nhâm Tuất, nhượng 3 tỉnh Nam Kỳ cho Pháp.
1867 – 1884: Pháp tiếp tục mở rộng chiếm 6 tỉnh Nam Kỳ, rồi tiến ra Bắc Kỳ.
1884: Triều đình ký Hiệp ước Patenôtre (Giáp Thân), chính thức thừa nhận sự bảo hộ của Pháp trên toàn Việt Nam.
2. Phong trào kháng chiến chống Pháp đầu tiên (1885 – 1930)
a. Phong trào Cần Vương (1885 – 1896)
Do Tôn Thất Thuyết khởi xướng dưới danh nghĩa “Phò vua cứu nước” (Hàm Nghi).
Nhiều nghĩa sĩ nổi bật: Phan Đình Phùng, Nguyễn Thiện Thuật, Cao Thắng…
Bị dập tắt hoàn toàn sau 1896.
b. Phong trào nông dân và khởi nghĩa địa phương
Khởi nghĩa Yên Thế (1884 – 1913) do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo kéo dài gần 30 năm.
Một số cuộc khởi nghĩa lẻ tẻ của nông dân bị đàn áp.
c. Phong trào Duy Tân, Đông Du, Đông Kinh Nghĩa Thục
Người tiêu biểu: Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Lương Văn Can.
Chủ yếu hướng tới cải cách, học tập Nhật Bản, giáo dục khai sáng.
Bị Pháp đàn áp mạnh từ 1908 – 1912.
II. Giai đoạn 1930 – 1954: Cách mạng và kháng chiến
1. Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam (1930)
Thành lập ngày 03/02/1930 do Nguyễn Ái Quốc (Hồ Chí Minh) hợp nhất các tổ chức cộng sản.
Đảng lãnh đạo phong trào cách mạng theo đường lối mới: đấu tranh giai cấp kết hợp giải phóng dân tộc.
2. Cách mạng Tháng Tám năm 1945
Từ năm 1941: Mặt trận Việt Minh được thành lập.
Nhật đảo chính Pháp (9/3/1945), rồi đầu hàng Đồng Minh (8/1945), tạo thời cơ vàng.
Cách mạng Tháng Tám thành công, giành chính quyền trên cả nước.
Ngày 2/9/1945: Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập, thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
III. Kháng chiến chống Pháp (1946 – 1954)
1. Nguyên nhân
Sau 1945, Pháp quay trở lại xâm lược Việt Nam lần thứ hai.
Hiệp định sơ bộ 6/3/1946 và Tạm ước 14/9/1946 không ngăn được chiến tranh.
Đêm 19/12/1946, toàn quốc kháng chiến nổ ra.
2. Diễn biến chính
a. Giai đoạn cầm cự (1946 – 1949)
Ta lui vào chiến khu, chiến tranh du kích, phá hoại đường tiếp tế của Pháp.
Giữ vững căn cứ địa Việt Bắc.
b. Phản công và giành thế chủ động (1950 – 1953)
Chiến dịch Biên giới 1950: mở ra khả năng thông biên giới Việt - Trung, nhận viện trợ.
Pháp ngày càng lún sâu, bị động về chiến lược.
c. Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ (13/3 – 7/5/1954)
Trận đánh mang tính quyết định.
Chỉ huy: Đại tướng Võ Nguyên Giáp.
Ta tiêu diệt hoàn toàn tập đoàn cứ điểm mạnh nhất của Pháp.
Là cú đòn chí mạng khiến Pháp phải ngồi vào bàn đàm phán.
IV. Kết quả và ý nghĩa
1. Hiệp định Genève (21/7/1954)
Pháp công nhận độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam, Lào, Campuchia.
Việt Nam tạm thời bị chia cắt ở vĩ tuyến 17, chờ tổng tuyển cử thống nhất đất nước.
2. Ý nghĩa lịch sử
Chấm dứt hơn 80 năm đô hộ của Pháp.
Mở đầu sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ trên toàn thế giới.
Khẳng định vai trò lãnh đạo đúng đắn của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Giai đoạn 1 (1945-1946):
Giai đoạn đầu kháng chiến, tập trung vào việc củng cố chính quyền cách mạng non trẻ và chuẩn bị lực lượng.
Giai đoạn 2 (1946-1950):
Kháng chiến toàn quốc bùng nổ, quân và dân ta thực hiện chiến tranh du kích, xây dựng căn cứ địa Việt Bắc, phá tan các cuộc tấn công lớn của Pháp.
Giai đoạn 3 (1950-1954):
Ta giành quyền chủ động trên chiến trường, mở các chiến dịch lớn như Biên Giới, Hòa Bình, Tây Bắc, Thượng Lào, và đỉnh cao là Chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) đã kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến.
Kết quả của cuộc kháng chiến là Hiệp định Genève (1954) được ký kết, chấm dứt sự cai trị của Pháp tại Việt Nam và công nhận độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam, Lào, Campuchia.
Quảng cáo
Bạn muốn hỏi bài tập?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
Hỏi từ APP VIETJACK9091
-
8478
