kể nhưng câu tục ngữ thành ngữ mà bạn biết
Quảng cáo
8 câu trả lời 248
1. Tục ngữ về kinh nghiệm sống và lao động
Có công mài sắt, có ngày nên kim.
Tích tiểu thành đại.
Uống nước nhớ nguồn.
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
Một cây làm chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao.
2. Tục ngữ về đạo đức, lối sống
Lá lành đùm lá rách.
Thương người như thể thương thân.
Đói cho sạch, rách cho thơm.
Ở hiền gặp lành.
Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.
3. Thành ngữ mô tả trạng thái hoặc tính cách
Nước đến chân mới nhảy.
Chậm như rùa.
Nhanh như chớp.
Ăn như hùm, làm như mèo.
Tay trắng làm nên.
4. Thành ngữ – tục ngữ về kinh nghiệm ứng xử
Lời nói chẳng mất tiền mua, lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.
Chó cắn áo rách.
Trâu buộc ghét trâu ăn.
Ăn cháo đá bát.
Thả con săn sắt, bắt con cá rô.
I. Tục ngữ
(Tục ngữ thường là những câu đúc kết kinh nghiệm sống, lao động, ứng xử...)
+) Về kinh nghiệm sống:
Có công mài sắt, có ngày nên kim
Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng
Đi một ngày đàng, học một sàng khôn
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
Uống nước nhớ nguồn
Tốt gỗ hơn tốt nước sơn
+) Về thời tiết, mùa vụ:
Tháng ba bà già đi biển
Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì nắng, bay vừa thì râm
Trăng quầng thì hạn, trăng tán thì mưa
II. Thành ngữ
(Thành ngữ là cụm từ cố định, giàu hình ảnh, thường không đầy đủ chủ ngữ-vị ngữ nhưng mang nghĩa sâu sắc.)
+) Về tính cách, hành vi:
Ăn cháo đá bát
Đầu voi đuôi chuột
Khẩu phật tâm xà
Mắt la mày lém
Một giọt máu đào hơn ao nước lã
+) Về quan hệ xã hội:
Chân thành như ruột để ngoài da
Bằng mặt không bằng lòng
Cá lớn nuốt cá bé
+) Về trí tuệ, học hành:
Dốt đặc cán mai
Học ăn học nói, học gói học mở
Kiến tha lâu đầy tổ
....
một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ
ăn cháo đá bát
1. Bán anh em xa, mua láng giềng gần.2. Ăn cháo, đá bát.3. Có công mài sắt, có ngày nên kim. Anh em như thể tay chân. Ăn ngay nói thật, mọi tật mọi lành.Cá lớn nuốt cá bé.Con hơn cha là nhà có phúc. Đói cho sạch, rách cho thơm.Đèn nhà ai nhà nấy rạng. Gừng càng già càng cay. Gió bấc hiu hiu, sếu kêu thì rét. Khéo ăn thì no, khéo co thì ấm. Ăn một miếng, tiếng để đời. Chớ thấy sóng cả mà rã tay chèo.Ăn một bát cháo chạy ba quãng đồng.Bói ra ma, quét nhà ra rác.Bán quạt mùa đông, mua bông mùa hè. Cái nết đánh chết cái đẹp. Cái áo không làm nên thầy tu. Chó cậy gần nhà, gà cậy gần chuồng.Ăn cỗ đi trước, lội nước theo sau.32. Bắt cá hai tay.Ách giữa đàng, quàng vào cổ.. Dĩ hòa vi quí.. Ăn có chỗ, đỗ có nơi.Già néo đứt giây. Con gái mười bảy bẻ gẫy sừng trâu. Con hát mẹ khen hay. Cha mẹ sinh con, trời sinh tính.Dùi đục chấm nước mắm.Bụt trên tòa, gà nào mổ mắt. Giặc đến nhà, đàn bà phải đánh. Gậy ông đập lưng ông. Đồng tiền liền khúc ruột. Đời cha ăn mặn, đời con khát nước. Ép dầu ép mỡ, ai nỡ ép duyên.Gái có chồng như gông đeo cổ, gái không chồng như phản gỗ long đanh. Đầu voi đuôi chuột.Vợ chồng đầu gối, tay ấp. Phận đàn em ăn thèm vác nặng.Giàu ăn ba bữa, khó cũng đỏ lửa ba lần.Vắng đàn ông quạnh nhà, vắng đàn bà quạnh bếp.Ăn cây nào rào cây nấy. Phú quý sinh lễ nghĩa. Cái răng, cái tóc là góc con người. Xem trong bếp biết nết đàn bà. Chó treo, mèo đậy.Rượu vào, lời ra.Ác nhân tự hữu ác nhân ma. Có bệnh thì vái tứ phương, không bệnh đồng lương không mất.
Quảng cáo
Bạn muốn hỏi bài tập?
