Quảng cáo
2 câu trả lời 141
Trong toán học, xác suất của một sự kiện được tính bằng công thức cơ bản sau:
P(A)=Tổng soˆˊ trường hợp coˊ thể xảy raSoˆˊ trường hợp thuận lợi cho sự kiện A
Trong đó:
P(A) là xác suất của sự kiện A.
"Số trường hợp thuận lợi cho sự kiện A" là số lần sự kiện A có thể xảy ra.
"Tổng số trường hợp có thể xảy ra" là tổng số kết quả có thể có trong một phép thử hoặc thí nghiệm, với điều kiện tất cả các kết quả này có khả năng xảy ra như nhau.
Ví dụ:
Nếu bạn tung một con xúc xắc 6 mặt cân đối, xác suất để nhận được mặt 3 là:
Số trường hợp thuận lợi cho sự kiện A (mặt 3) là 1 (chỉ có một mặt 3).
Tổng số trường hợp có thể xảy ra là 6 (các mặt từ 1 đến 6).
Vậy, P(mặt 3)=61.
Đây là công thức cơ bản nhất. Tùy thuộc vào loại bài toán xác suất (ví dụ: xác suất có điều kiện, xác suất hợp, xác suất giao, v.v.), sẽ có những công thức mở rộng hơn.
1 Xác suất biến cố A:
P(A) = (số kết quả thuận lợi cho A) / (tổng số kết quả có thể xảy ra)
2 Xác suất A hoặc B xảy ra (A ∪ B):
Nếu A, B loại trừ nhau (không xảy ra cùng lúc):
P(A ∪ B) = P(A) + P(B)
Nếu A, B không loại trừ nhau:
P(A ∪ B) = P(A) + P(B) - P(A ∩ B)
3 Xác suất A và B cùng xảy ra (A ∩ B):
Nếu A, B độc lập:
P(A ∩ B) = P(A) × P(B)
Nếu A, B không độc lập:
P(A ∩ B) = P(A) × P(B | A)
(P(B | A) là xác suất B xảy ra khi biết A đã xảy ra)
4 Xác suất có điều kiện:
P(B | A) = P(A ∩ B) / P(A), với P(A) > 0
Quảng cáo
Bạn muốn hỏi bài tập?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
Điền vào chỗ trống trong bảng thanh toán sau:
Số thứ tự Loại hàng Số lượng (quyển) Giá đơn vị (đồng) Tổng số tiền (đồng) 1 Vở loại 1 35 2000 ... 2 Vở loại 2 42 1500 ... 3 Vở loại 3 38 1200 ... Cộng: ... 169906 -
78694
-
35414
-
32344



