Đề 1: Phần 1: ĐỌC HIỂU (5,0 điểm)
Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
TRĂNG ƠI TỪ ĐÂU ĐẾN
Trăng ơi… từ đâu đến?
Hay từ cánh rừng xa
Lửng lơ lên trước nhà
Trăng ơi… từ đâu đến?
Hay biển xanh diệu kỳ
Trăng hồng như quả chín
Trăng tròn như mắt cá
Chẳng bao giờ chớp mi
Trăng ơi… từ đâu đến?
Hay từ một sân chơi
Trăng bay như quả bóng
Đứa nào đá lên trời
Trăng ơi… từ đâu đến?
Hay từ lời mẹ ru
Thương Cuội không được học
Hú gọi trâu đến giờ!
Trăng ơi… từ đâu đến?
Hay từ đường hành quân
Trăng soi chú bộ đội
Và soi vàng góc sân
Trăng ơi… từ đâu đến?
Trăng đi khắp mọi miền
Trăng ơi có nơi nào
Sáng hơn đất nước em…
(Trần Đăng Khoa Tập thơ Góc sân và khoảng trời - 1968)
Câu 1. Bài thơ được viết theo thể thơ nào? Xác định cách gieo vần trong bài thơ trên? (1.0 điểm)
Câu 2
a. Chỉ ra một biện pháp tu từ được sử dụng trong 3 khổ thơ đầu và nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó? (1.0 điểm)
b. Hãy xác định công dụng của dấu chấm lửng trong bài thơ trên? (0,5 điểm)
Câu 3. Qua bài thơ trên, tác giả gửi đến người đọc thông điệp gì? (1.0 điểm)
Câu 4. Từ cảm xúc với trăng của nhà thơ Trần Đăng Khoa, em hãy viết đoạn văn (6 đến 8 câu) nêu cảm xúc của em giành cho vầng trăng quê hương em. (1.5 điểm)
Phần 2: VIẾT (5,0 điểm)
Dân tộc ta trải qua hàng nghìn năm văn hiến. Để có được hòa bình và ấm no như hôm nay, biết bao thế hệ cha anh đã anh dũng, bất khuất đứng lên chống lại kẻ thù. Để minh chứng cho những tấm gương sáng ngời ấy, biết bao di tích, bao cái tên làm rạng danh dân tộc vẫn còn tồn tại đến bây giờ... Em hãy viết bài văn kể lại một sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử mà em đã tìm hiểu.
Quảng cáo
3 câu trả lời 2947
PHẦN 1: ĐỌC HIỂU (5.0 điểm)
Câu 1 (1.0 điểm)
- Thể thơ: Bài thơ được viết theo thể thơ 5 chữ (ngũ ngôn).
- Cách gieo vần: Gieo vần liên tiếp ở cuối mỗi khổ, như:
- “xa – nhà”,
- “kỳ – mi”,
- “chơi – trời”,
- “ru – Cuội – học – giờ”,...
Câu 2 (1.5 điểm)
a. Biện pháp tu từ trong 3 khổ thơ đầu:
- Điệp ngữ: “Trăng ơi… từ đâu đến?” được lặp đi lặp lại.
- Tác dụng:
- Tạo nhịp điệu thơ nhẹ nhàng, hồn nhiên như lời hỏi của trẻ thơ.
- Thể hiện sự tò mò, khám phá, tình cảm trong sáng và gắn bó với trăng.
b. Công dụng của dấu chấm lửng:
- Gợi cảm xúc ngập ngừng, suy tưởng, mở rộng không gian liên tưởng.
- Nhấn mạnh sự ngây thơ, giàu tưởng tượng của tác giả.
Câu 3 (1.0 điểm)
Thông điệp của tác giả:
- Trăng là biểu tượng của vẻ đẹp thiên nhiên, của tuổi thơ hồn nhiên, đồng thời gắn liền với lịch sử dân tộc, lòng yêu nước.
- Bài thơ khơi dậy tình yêu quê hương, tự hào về đất nước – nơi "không nơi nào sáng hơn".
Câu 4 (1.5 điểm)
Mỗi lần ngước nhìn bầu trời đêm, em lại thấy vầng trăng tròn treo lơ lửng giữa không gian yên tĩnh của quê hương. Trăng quê em sáng dịu dàng như ánh mắt mẹ, soi rõ con đường làng, mái ngói, rặng tre. Trăng gắn bó với tuổi thơ em qua những đêm rằm phá cỗ, cùng bạn bè rước đèn lung linh khắp xóm. Em thích ngồi trước sân nhà ngắm trăng, lắng nghe tiếng côn trùng rì rào và cảm nhận sự yên bình giản dị. Trăng không chỉ đẹp mà còn là chứng nhân thầm lặng của biết bao câu chuyện làng quê. Dù ở đâu, em vẫn luôn nhớ về vầng trăng ấy – trăng của tình quê hương đằm thắm. Trăng khiến em thêm yêu quê nhà, thêm trân trọng những điều bình dị mà thiêng liêng.
PHẦN 2: VIẾT (5.0 điểm)
Trong trang sử hào hùng của dân tộc Việt Nam, có biết bao con người đã ngã xuống để bảo vệ nền độc lập, tự do cho Tổ quốc. Trong số những người anh hùng ấy, em đặc biệt khâm phục chị Võ Thị Sáu – một nữ chiến sĩ trẻ tuổi đã hy sinh khi vừa tròn mười bảy tuổi. Câu chuyện về buổi sáng chị bước ra pháp trường đã để lại trong em nhiều xúc động sâu sắc.
Chị Võ Thị Sáu sinh ra tại vùng đất Đất Đỏ, Bà Rịa – Vũng Tàu, trong một gia đình yêu nước. Mới mười ba tuổi, chị đã tham gia cách mạng, làm liên lạc, vận chuyển tài liệu và vũ khí cho bộ đội. Khi lớn hơn một chút, chị đã nhiều lần ném lựu đạn vào quân địch, gây cho chúng nhiều thiệt hại. Một lần hành động, chị bị địch bắt. Dù bị tra tấn dã man, chị vẫn kiên cường không khai báo.
Sau nhiều tháng giam giữ, bọn thực dân Pháp đưa chị ra xét xử tại tòa án binh. Dù chỉ là một thiếu nữ, chị đã làm cho kẻ thù khiếp sợ bởi ánh mắt kiên nghị, bởi những lời lẽ đanh thép đầy khí phách. Không khuất phục được tinh thần ấy, kẻ địch quyết định xử bắn chị tại Côn Đảo. Đó là một buổi sáng sớm – sáng ngày 23 tháng 1 năm 1952. Chị được đưa ra pháp trường khi còn rất trẻ. Chị đi giữa hai hàng lính, vẫn nở nụ cười hiên ngang. Khi đến nơi hành hình, chị từ chối bịt mắt. Chị nói: "Tôi không có tội, tại sao phải bịt mắt? Hãy để tôi nhìn quê hương lần cuối." Trước khi viên đạn oan nghiệt xuyên qua tim chị, người ta còn nghe tiếng hát cách mạng trong trẻo vang lên giữa rừng núi Côn Đảo.
Nghe xong câu chuyện ấy, em thấy trong lòng dâng lên niềm xúc động và khâm phục sâu sắc. Một cô gái nhỏ bé, chưa tròn mười bảy tuổi mà đã có tinh thần thép, dũng cảm đến vậy! Chị đã hy sinh, nhưng tấm gương về lòng yêu nước, tinh thần chiến đấu quật cường của chị sẽ mãi sáng ngời trong trái tim thế hệ trẻ hôm nay. Nhờ những người như chị, đất nước mới có được hoà bình, tự do như hôm nay.
Em tự nhủ sẽ cố gắng học thật tốt, sống thật xứng đáng để không phụ lòng những anh hùng đã hy sinh cho Tổ quốc – trong đó có người con gái kiên cường mang tên Võ Thị Sáu.
Phần 1: ĐỌC HIỂU
Câu 1:
Bài thơ được viết theo thể thơ tự do. Cách gieo vần trong bài thơ trên chủ yếu là vần liên tiếp (vần lưng), với các từ cuối câu liên kết bằng âm thanh êm dịu, tạo nên nhịp điệu nhẹ nhàng và mượt mà.
Câu 2:
Biện pháp tu từ được sử dụng trong 3 khổ thơ đầu là điệp ngữ ("Trăng ơi... từ đâu đến?").
Tác dụng: Biện pháp này tạo nên sự nhấn mạnh, thể hiện sự tò mò, háo hức và vẻ đẹp huyền bí của vầng trăng trong mắt tác giả. Đồng thời, nó làm tăng tính nhạc và sự lôi cuốn cho bài thơ.
Công dụng của dấu chấm lửng trong bài thơ:
Dấu chấm lửng được sử dụng để gợi mở, tạo cảm giác đang suy nghĩ hoặc chưa đầy đủ câu trả lời, đồng thời thể hiện sự trầm tư, huyền bí của hình ảnh vầng trăng.
Câu 3:
Thông điệp mà tác giả gửi đến người đọc là sự kỳ diệu và vẻ đẹp đa dạng của vầng trăng. Trăng không chỉ là một hiện tượng thiên nhiên mà còn là biểu tượng của tình yêu quê hương, gắn bó với cuộc sống và những giá trị thiêng liêng của dân tộc.
Câu 4:
Vầng trăng quê hương luôn mang trong mình những cảm xúc thân thương, gắn bó với tuổi thơ và ký ức đẹp đẽ. Ánh trăng vàng dịu dàng soi sáng từng góc sân nhỏ, đồng ruộng, và những con đường làng. Trăng như người bạn đồng hành, chứn
g kiến những đêm hè mát mẻ và những câu chuyện tuổi thơ bên bạn bè. Mỗi khi ngắm nhìn vầng trăng, em cảm nhận được sự bình yên và lòng yêu quê hương sâu sắc. Trăng cũng nhắc nhở em về tình yêu thương, sự gắn kết giữa con người và thiên nhiên. Ánh trăng quê hương không chỉ là hình ảnh đẹp mà còn là nguồn cảm hứng, giúp em thêm yêu và tự hào về nơi mình sinh ra, lớn lên.
Phần 2: VIẾT
Bài văn kể lại một sự việc lịch sử:
Cuộc đời và sự kiện lịch sử của Nguyễn Trãi, một danh nhân văn hóa và nhà quân sự xuất sắc của Việt Nam, là một câu chuyện đầy cảm hứng. Trong cuộc kháng chiến chống quân Minh, Nguyễn Trãi là cánh tay phải của Lê Lợi, dâng lên "Bình Ngô Đại Cáo" - một áng văn bất hủ, tuyên bố chiến thắng và giành độc lập cho đất nước. Với tài năng và lòng yêu nước, ông đã góp phần lớn trong việc xây dựng chiến lược và lãnh đạo quân dân đoàn kết, chống lại sự đô hộ của kẻ thù. Câu chuyện về Nguyễn Trãi không chỉ là bài học về lòng yêu nước, sự kiên trì và tinh thần chiến đấu bất khuất, mà còn nhắc nhở thế hệ trẻ hôm nay về trách nhiệm giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa, truyền thống hào hùng của dân tộc.
pls 5 sao kèm cảm ơn
pls
pls
Phần 1: ĐỌC HIỂU
Câu 1.
Thể thơ: Tự do
Gieo vần: Vần liền, vần cách (như: xa – nhà, kỳ – mi)
Câu 2.
a) Biện pháp tu từ: Điệp ngữ “Trăng ơi… từ đâu đến?”
→ Tác dụng: Nhấn mạnh sự tò mò, ngây thơ của trẻ thơ.
b) Dấu chấm lửng: Gợi sự suy tư, liên tưởng, mơ mộng.
Câu 3.
→ Thông điệp: Trăng gắn với tuổi thơ, thiên nhiên và tình yêu quê hương đất nước.
Câu 4.
Em rất yêu vầng trăng quê hương. Mỗi đêm trăng sáng, em thích ngắm nhìn ánh trăng chiếu sáng sân nhà, rặng tre, bầu trời. Trăng gợi nhớ đến tuổi thơ, đến lời ru của mẹ. Trăng là người bạn thân thương, yên bình. Dù ở đâu, em vẫn luôn nhớ ánh trăng quê hương em.
Phần 2: VIẾT
Kể về khởi nghĩa Hai Bà Trưng (ngắn gọn)
Năm 40 sau Công nguyên, Hai Bà Trưng phất cờ khởi nghĩa chống quân Hán sau khi Thi Sách bị giết. Nghĩa quân giành lại được 65 thành trì, lập lại nền độc lập cho dân tộc. Cuộc khởi nghĩa thể hiện tinh thần yêu nước và lòng quả cảm. Hai Bà trở thành biểu tượng anh hùng trong lịch sử dân tộc ta.
Quảng cáo
Bạn cần hỏi gì?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
39898
-
Đã trả lời bởi chuyên gia
12606 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
10635 -
5552
-
Đã trả lời bởi chuyên gia
4851 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
4767 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
4145
