Hỗn hợp Y gồm rượu (alcohol) A (công thức phân từ dạng CnH2n+2O) và axit (acid) hữu cơ B (công thức phân tử dạng CnH2nO2). Cho 18,2 gam Y tác dụng với Na dư thu được 3,92 lít H2 (đktc). Mặt khác, để trung hòa 13,65 gam Y cần dùng 125 ml dung dịch NaOH 0,9M.
a) Xác định công thức phân tử của A, B.
b) Đun nóng m gam hỗn hợp Y với dung dịch H2SO4 đặc thu được m/2 gam ester (este). Tính hiệu suất của phản ứng ester hóa rượu A và axit B.
Quảng cáo
2 câu trả lời 32
1. Số mol H2 thu được:
Liên hệ giữa khối lượng mol:
Rượu A có công thức: CnH2n+2O, MA=14n+18
Axit B có công thức: CnH2nO2MB=14n+32.
thay vào (1) =>n=1
khi n=1=>A=C1H4O
B=C1H2O2
b. hiệu suất
phương trình : a+B--->ester+h2o
a) Xác định công thức phân tử của A, B
Cho 18,2 gam hỗn hợp Y tác dụng với Na dư, thu được 3,92 lít H2 (đktc).
- Theo phương trình lý thuyết, 1 mol H2 ở điều kiện tiêu chuẩn (đktc) có thể chiếm 22,4 lít thể tích.
- Số mol H2 thu được từ phản ứng là:
\[
\text{số mol H}_2 = \frac{3,92}{22,4} = 0,175 \text{ mol}.
\]
- Số mol H2 được sinh ra khi rượu và axit phản ứng với Na là do sự giải phóng H2 từ các nhóm -OH trong rượu và -COOH trong axit.
Từ phản ứng, ta có số mol H2 = số mol rượu A + số mol axit B.
Để trung hòa 13,65 gam Y, cần dùng 125 ml dung dịch NaOH 0,9M.
- Số mol NaOH trong dung dịch:
\[
\text{số mol NaOH} = 0,9 \times 0,125 = 0,1125 \text{ mol}.
\]
- Mỗi mol NaOH trung hòa 1 mol nhóm -OH trong rượu và 1 mol nhóm -COOH trong axit.
Do đó, số mol NaOH dùng là tổng số mol của nhóm -OH và nhóm -COOH trong hỗn hợp Y.
Gọi số mol rượu A là \( x \) và số mol axit B là \( y \). Ta có các hệ phương trình sau:
1. Tổng số mol H2 thu được từ phản ứng với Na:
\[
x + y = 0,175 \text{ mol}.
\]
2. Tổng số mol NaOH cần dùng để trung hòa Y:
\[
x + y = 0,1125 \text{ mol}.
\]
Qua đây, ta có thể xác định được giá trị của \( x \) và \( y \).
Công thức phân tử của rượu A là \( C_nH_{2n+2}O \) và của axit B là \( C_nH_{2n}O_2 \).
Quảng cáo
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
44290
-
Hỏi từ APP VIETJACK1 27991