Câu 3: Cho các chất sau: NaCl, CaCl2, AlCl3, CaO, K2O, Na2S, K2S.
a. Giải thích sự tạo thành liên kết ion trong các chất trên.
b. Xác định điện hóa trị của các nguyên tử trong các chất trên.
Quảng cáo
1 câu trả lời 217
a. Giải thích sự tạo thành liên kết ion trong các chất trên:
Liên kết ion hình thành khi một nguyên tử mất electron (tạo thành cation) và một nguyên tử nhận electron (tạo thành anion). Các chất này đều tạo thành liên kết ion, do đó chúng là các hợp chất ion, hình thành từ sự kết hợp giữa các ion mang điện tích trái dấu (cation và anion).
NaCl (Natri clorua): Natri (Na) có 1 electron ở lớp vỏ ngoài và dễ dàng mất đi để trở thành ion Na+. Clo (Cl) có 7 electron ở lớp vỏ ngoài và dễ nhận 1 electron để trở thành ion Cl−. Liên kết ion hình thành giữa ion Na+ và ion Cl−.
CaCl2 (Canxi clorua): Canxi (Ca) có 2 electron ở lớp vỏ ngoài và dễ dàng mất 2 electron để trở thành ion Ca2+. Mỗi ion Clo (Cl) nhận 1 electron để trở thành ion Cl−. Hai ion Cl− kết hợp với 1 ion Ca2+ để tạo thành hợp chất ion CaCl2.
AlCl3 (Nhôm clorua): Nhôm (Al) có 3 electron ở lớp vỏ ngoài và dễ dàng mất 3 electron để trở thành ion Al3+. Mỗi ion Clo (Cl) nhận 1 electron để trở thành ion Cl−. Ba ion Cl− kết hợp với 1 ion Al3+ để tạo thành hợp chất ion AlCl3.
CaO (Canxi oxit): Canxi (Ca) có 2 electron ở lớp vỏ ngoài và dễ dàng mất 2 electron để trở thành ion Ca2+. Oxy (O) có 6 electron ở lớp vỏ ngoài và dễ dàng nhận 2 electron để trở thành ion O2−. Liên kết ion hình thành giữa ion Ca2+ và ion O2−.
K2O (Kali oxit): Kali (K) có 1 electron ở lớp vỏ ngoài và dễ dàng mất 1 electron để trở thành ion K+. Oxy (O) có 6 electron ở lớp vỏ ngoài và dễ dàng nhận 2 electron để trở thành ion O2−. Hai ion K+ kết hợp với 1 ion O2− để tạo thành hợp chất ion K2O.
Na2S (Natri sunfua): Natri (Na) có 1 electron ở lớp vỏ ngoài và dễ dàng mất 1 electron để trở thành ion Na+. Lưu huỳnh (S) có 6 electron ở lớp vỏ ngoài và dễ dàng nhận 2 electron để trở thành ion S2−. Hai ion Na+ kết hợp với 1 ion S2− để tạo thành hợp chất ion Na2S.
K2S (Kali sunfua): Kali (K) có 1 electron ở lớp vỏ ngoài và dễ dàng mất 1 electron để trở thành ion K+. Lưu huỳnh (S) có 6 electron ở lớp vỏ ngoài và dễ dàng nhận 2 electron để trở thành ion S2−. Hai ion K+ kết hợp với 1 ion S2− để tạo thành hợp chất ion K2S.
b. Xác định điện hóa trị của các nguyên tử trong các chất trên:
NaCl (Natri clorua):
Na (Natri): điện hóa trị là +1 (do Na mất 1 electron để trở thành Na+).
Cl (Clo): điện hóa trị là -1 (do Cl nhận 1 electron để trở thành Cl−).
CaCl2 (Canxi clorua):
Ca (Canxi): điện hóa trị là +2 (do Ca mất 2 electron để trở thành Ca2+).
Cl (Clo): điện hóa trị là -1 (do Cl nhận 1 electron để trở thành Cl−).
AlCl3 (Nhôm clorua):
Al (Nhôm): điện hóa trị là +3 (do Al mất 3 electron để trở thành Al3+).
Cl (Clo): điện hóa trị là -1 (do Cl nhận 1 electron để trở thành Cl−).
CaO (Canxi oxit):
Ca (Canxi): điện hóa trị là+2 (do Ca mất 2 electron để trở thành Ca2+).
O (Oxy): điện hóa trị là -2 (do O nhận 2 electron để trở thành O2−).
K2O (Kali oxit):
K (Kali): điện hóa trị là +1 (do K mất 1 electron để trở thành K+).
O (Oxy): điện hóa trị là -2 (do O nhận 2 electron để trở thành O2−).
Na2S (Natri sunfua):
Na (Natri): điện hóa trị là +1 (do Na mất 1 electron để trở thành Na+).
S (Lưu huỳnh): điện hóa trị là -2 (do S nhận 2 electron để trở thành S2−).
K2S (Kali sunfua):
K (Kali): điện hóa trị là +1 (do K mất 1 electron để trở thành K+).
S (Lưu huỳnh): điện hóa trị là -2 (do S nhận 2 electron để trở thành S2−).
- Các hợp chất trên đều hình thành liên kết ion, trong đó cation và anion kết hợp với nhau nhờ lực hút tĩnh điện.
- Các điện hóa trị của các nguyên tử trong các hợp chất này được xác định dựa trên số electron mà chúng mất hoặc nhận để đạt được cấu hình electron bền vững.
Quảng cáo
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
Hỏi từ APP VIETJACK96296
-
Hỏi từ APP VIETJACK62241