Quảng cáo
3 câu trả lời 31
Tổng số electron trong phân lớp p là 7:Phân lớp p có tối đa 6 electron.
Để có tổng là 7 electron, cấu hình electron của phân lớp p phải là 2p⁵.
Vậy, nguyên tử X có cấu hình electron lớp ngoài cùng là 2p⁵.
Nguyên tố có cấu hình electron lớp ngoài cùng là 2p⁵ là Flo (F).
Số hạt không mang điện của X (là Flo):Nguyên tử Flo có số hiệu nguyên tử Z = 9.
Số electron = số proton = Z = 9.
Số neutron = Số khối A - số proton.
Để đơn giản, ta coi số khối A xấp xỉ bằng 2 lần số proton (đối với các nguyên tố nhẹ).
Vậy, số neutron của Flo ≈ 2*9 - 9 = 9.
Tổng số hạt mang điện của Y:Tổng số hạt mang điện của Y nhiều hơn số hạt không mang điện của X là 8 đơn vị.
Vậy, tổng số hạt mang điện của Y = 9 + 8 = 17.
Số proton và electron của Y:Vì số proton bằng số electron nên Y có 17/2 = 8,5 proton và electron.
Tuy nhiên, số hạt luôn là số nguyên nên ta cần xem xét lại.
Kết luận:
Không có nguyên tố nào có 8,5 proton và electron. Điều này cho thấy có thể có sai sót trong đề bài hoặc cần thêm thông tin để giải quyết.
Lưu ý:
Số khối A: Là tổng số hạt proton và neutron trong hạt nhân nguyên tử.
Số hiệu nguyên tử Z: Bằng số proton và bằng số electron trong nguyên tử trung hòa về điện.
Cấu hình electron: Mô tả cách sắp xếp các electron trong các lớp và phân lớp của nguyên tử.
Để giải bài toán này, ta sẽ phân tích thông tin về nguyên tố \(X\) và nguyên tố \(Y\).
1. **Nguyên tố \(X\)**:
- Tổng số electron trong phân lớp \(p\) là \(7\).
- Điều này có nghĩa là nguyên tử \(X\) có cấu hình electron trong lớp ngoài cùng như sau:
\[
ns^2 \, np^7
\]
- Nguyên tố có \(7\) electron trong phân lớp \(p\) thường thuộc nhóm \(VIA\) (nhóm 16) trong bảng tuần hoàn, có thể là oxy (O), lưu huỳnh (S), selenium (Se), hoặc tellurium (Te).
- Tuy nhiên, chỉ có nguyên tố lưu huỳnh (S) với cấu hình \( [Ne] \, 3s^2 \, 3p^4 \) là phù hợp, khi có \(6\) electron trong phân lớp \(p\), nên nguyên tố này không phù hợp với \(7\) electron.
- Thực tế, nguyên tố có \(7\) electron trong phân lớp \(p\) là nguyên tố Nitơ (N) với cấu hình electron là \(1s^2 \, 2s^2 \, 2p^3\) không phải là mục tiêu của bài toán.
2. **Nguyên tố \(Y\)**:
- Nguyên tử của nguyên tố \(Y\) có tổng số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện của nguyên tố \(X\) là \(8\).
- Tổng số hạt mang điện (proton + electron) của nguyên tử là \(Z\) (số nguyên tố), trong khi số hạt không mang điện (neutron) là \(A - Z\) (với \(A\) là số khối).
- Vậy ta có:
\[
Z + (Z - A) = 8
\]
tức là:
\[
2Z - A = 8
\]
### Tìm nguyên tố:
- **X** là nguyên tố có \(Z = 7\) (phosphorus, P) với \(Z + 8 = 15\).
- Vậy \(Y\) có số proton là \(15\), có thể là Phosphorus (P), với cấu hình \( [Ne] \, 3s^2 \, 3p^3 \) sẽ có tổng số electron là \(P\) có thể là Phosphorus.
### Kết luận
- **Nguyên tố \(X\)**: Nitơ (N) có \(7\) electron trong phân lớp \(p\).
- **Nguyên tố \(Y\)**: Phosphorus (P) có \(15\) electron.
Nếu bạn cần thêm thông tin hay có gì không rõ, hãy cho mình biết nhé!
Quảng cáo
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
Hỏi từ APP VIETJACK5 177581
-
Hỏi từ APP VIETJACK134939
-
127680
-
Hỏi từ APP VIETJACK31038
-
Hỏi từ APP VIETJACK6 27689