Đọc văn bản:
Cảnh tựa chùa chiền, lòng tựa thầy [1] Có thân chở phải [2] lợi danh vây [3] Đêm thanh hớp nguyệt nghiêng chén, Ngày vắng xem hoa bạ [4] cây. Cây rợp chồi cành, chim kết tổ, Ao quang mầu ẩu [5], cả nên bẩy. Ít nhiều tiêu sải [6] lòng ngoài thế, Năng [7] một ông này đẹp [8] thủ này.
(Ngôn chí, bài 10; Quốc âm thi tập, Nguyễn Trãi)
Chú thích:
[1] Thầy: Sư thầy, sư trụ trì của chùa. [2] Chở phải: Đừng bị, đừng phụ thuộc. [3] Vây: Vây bọc, kìm hãm trong vòng danh lợi. [4] Bợ cây: Chăm nom, săn sóc cây. [5] Mấu ấu: Mầm cây củ ấu, một loại có. [6] Tiêu sái: Thảnh thơi, phóng khoáng, thoát khỏi lụy tục. [7] Ngoài thế: Bên ngoài trần thế, ý nói tránh xa sự đời bon chen. [8] Năng: Khả năng, có thể; cũng có nghĩa là thường xuyên. [9] Đẹp: Vui vẻ, thích thú.
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản.
Câu 2. Xác định những cặp câu có sử dụng phép đối trong bài thơ. Câu 3. Chỉ ra và nêu hiệu quả diễn đạt của biện pháp tu từ được sử dụng ở câu thơ đầu.
Câu 4. Trình bày ngắn gọn cảm nhận của anh/ chị về cuộc sống, sinh hoạt của tác giả qua hai câu thơ:
Đêm thanh hớp nguyệt nghiêng chén,/ Ngày vắng xem hoa bợ cây.
Câu 5. Cảnh thiên nhiên được tác giả miêu tả như thế nào qua hai câu thơ sau? Cây rợp chồi cành, chim kết tổ/ Ao quang mấu ẩu, cả nên bẩy.
Quảng cáo
2 câu trả lời 2586
### Câu 1: Xác định thể thơ của văn bản.
Văn bản trên là bài thơ thuộc thể thơ **thất ngôn bát cú** (mỗi bài có 8 câu, mỗi câu 7 chữ).
### Câu 2: Xác định những cặp câu có sử dụng phép đối trong bài thơ.
Trong bài thơ, các cặp câu có sử dụng phép đối là:
- **Câu 1 và 2**: "Cảnh tựa chùa chiền, lòng tựa thầy" - "Có thân chở phải lợi danh vây"
- **Câu 3 và 4**: "Đêm thanh hớp nguyệt nghiêng chén" - "Ngày vắng xem hoa bợ cây"
### Câu 3: Chỉ ra và nêu hiệu quả diễn đạt của biện pháp tu từ được sử dụng ở câu thơ đầu.
Câu thơ đầu: "Cảnh tựa chùa chiền, lòng tựa thầy" sử dụng biện pháp tu từ **so sánh**. Cảnh vật nơi chùa chiền được ví như lòng người hướng về thầy, thể hiện sự kính trọng và gắn bó của tác giả với nơi chốn tôn nghiêm, đồng thời cũng thể hiện sự thanh tịnh và yên bình trong tâm hồn tác giả. Sự kết hợp này tạo ra một mối liên hệ sâu sắc giữa cảnh vật và tâm hồn con người, phản ánh tinh thần Phật giáo và triết lý sống của tác giả.
### Câu 4: Trình bày ngắn gọn cảm nhận của anh/chị về cuộc sống, sinh hoạt của tác giả qua hai câu thơ:
"Đêm thanh hớp nguyệt nghiêng chén, / Ngày vắng xem hoa bợ cây."
Cuộc sống của tác giả được miêu tả rất thanh bình và nhẹ nhàng. Vào ban đêm, tác giả thưởng thức ánh trăng, có thể là một bữa rượu bên chén nguyệt, tạo cảm giác thư giãn và tĩnh lặng. Vào ban ngày, tác giả chăm sóc cây cối, ngắm hoa, điều này cho thấy sự hòa mình vào thiên nhiên và tìm kiếm những niềm vui giản dị trong cuộc sống. Qua đó, ta thấy được tinh thần sống phóng khoáng, không bị ràng buộc bởi bon chen, lo toan của cuộc đời.
### Câu 5: Cảnh thiên nhiên được tác giả miêu tả như thế nào qua hai câu thơ sau?
"Cây rợp chồi cành, chim kết tổ / Ao quang mấu ấu, cả nên bẩy."
Cảnh thiên nhiên được tác giả miêu tả thật tươi đẹp và sinh động. Câu thơ đầu thể hiện sự xanh tươi, sum suê của cây cối với những chồi non, cành lá rợp bóng, tạo nên bức tranh thiên nhiên đầy sức sống. Câu thơ thứ hai miêu tả hình ảnh chim kết tổ, tượng trưng cho sự sinh sôi nảy nở và cuộc sống yên bình trong thiên nhiên. "Ao quang mấu ấu" mang đến hình ảnh nước trong xanh, êm đềm, hòa quyện với vẻ đẹp của cây cối và tiếng chim hót. Tất cả tạo nên một khung cảnh thanh bình, tĩnh lặng, và đầy thơ mộng, phản ánh sự hòa hợp giữa con người và thiên nhiên trong tâm hồn tác giả.
### Câu 1: Xác định thể thơ của văn bản.
Văn bản trên là bài thơ thuộc thể thơ **thất ngôn bát cú** (mỗi bài có 8 câu, mỗi câu 7 chữ).
### Câu 2: Xác định những cặp câu có sử dụng phép đối trong bài thơ.
Trong bài thơ, các cặp câu có sử dụng phép đối là:
- **Câu 1 và 2**: "Cảnh tựa chùa chiền, lòng tựa thầy" - "Có thân chở phải lợi danh vây"
- **Câu 3 và 4**: "Đêm thanh hớp nguyệt nghiêng chén" - "Ngày vắng xem hoa bợ cây"
### Câu 3: Chỉ ra và nêu hiệu quả diễn đạt của biện pháp tu từ được sử dụng ở câu thơ đầu.
Câu thơ đầu: "Cảnh tựa chùa chiền, lòng tựa thầy" sử dụng biện pháp tu từ **so sánh**. Cảnh vật nơi chùa chiền được ví như lòng người hướng về thầy, thể hiện sự kính trọng và gắn bó của tác giả với nơi chốn tôn nghiêm, đồng thời cũng thể hiện sự thanh tịnh và yên bình trong tâm hồn tác giả. Sự kết hợp này tạo ra một mối liên hệ sâu sắc giữa cảnh vật và tâm hồn con người, phản ánh tinh thần Phật giáo và triết lý sống của tác giả.
### Câu 4: Trình bày ngắn gọn cảm nhận của anh/chị về cuộc sống, sinh hoạt của tác giả qua hai câu thơ:
"Đêm thanh hớp nguyệt nghiêng chén, / Ngày vắng xem hoa bợ cây."
Cuộc sống của tác giả được miêu tả rất thanh bình và nhẹ nhàng. Vào ban đêm, tác giả thưởng thức ánh trăng, có thể là một bữa rượu bên chén nguyệt, tạo cảm giác thư giãn và tĩnh lặng. Vào ban ngày, tác giả chăm sóc cây cối, ngắm hoa, điều này cho thấy sự hòa mình vào thiên nhiên và tìm kiếm những niềm vui giản dị trong cuộc sống. Qua đó, ta thấy được tinh thần sống phóng khoáng, không bị ràng buộc bởi bon chen, lo toan của cuộc đời.
### Câu 5: Cảnh thiên nhiên được tác giả miêu tả như thế nào qua hai câu thơ sau?
"Cây rợp chồi cành, chim kết tổ / Ao quang mấu ấu, cả nên bẩy."
Cảnh thiên nhiên được tác giả miêu tả thật tươi đẹp và sinh động. Câu thơ đầu thể hiện sự xanh tươi, sum suê của cây cối với những chồi non, cành lá rợp bóng, tạo nên bức tranh thiên nhiên đầy sức sống. Câu thơ thứ hai miêu tả hình ảnh chim kết tổ, tượng trưng cho sự sinh sôi nảy nở và cuộc sống yên bình trong thiên nhiên. "Ao quang mấu ấu" mang đến hình ảnh nước trong xanh, êm đềm, hòa quyện với vẻ đẹp của cây cối và tiếng chim hót. Tất cả tạo nên một khung cảnh thanh bình, tĩnh lặng, và đầy thơ mộng, phản ánh sự hòa hợp giữa con người và thiên nhiên trong tâm hồn tác giả.
Quảng cáo
Bạn muốn hỏi bài tập?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
Hỏi từ APP VIETJACK209830
-
Hỏi từ APP VIETJACK158291
-
135538
-
Hỏi từ APP VIETJACK36623
-
Hỏi từ APP VIETJACK34433
