Quảng cáo
2 câu trả lời 533
Để tính áp suất ban đầu của khối khí, ta có thể sử dụng định luật Boyle, theo đó \( P_1 V_1 = P_2 V_2 \), với \( P_1 \) và \( P_2 \) là áp suất ban đầu và áp suất cuối cùng, còn \( V_1 \) và \( V_2 \) là thể tích ban đầu và thể tích cuối cùng.
Cho:
- \( V_1 = 5 \) lít
- \( V_2 = 12 \) lít
- \( P_2 = P_1 - 80 \) kPa
Thay vào công thức:
\[
P_1 \cdot V_1 = P_2 \cdot V_2
\]
Thay \( P_2 \) vào phương trình:
\[
P_1 \cdot 5 = (P_1 - 80) \cdot 12
\]
Giải phương trình này:
\[
5P_1 = 12P_1 - 960
\]
\[
960 = 12P_1 - 5P_1
\]
\[
960 = 7P_1
\]
\[
P_1 = \frac{960}{7} \approx 137.14 \text{ kPa}
\]
Vậy áp suất ban đầu của khối khí khoảng \( 137.14 \) kPa.
Để tính áp suất ban đầu của khối khí trong quá trình giãn nở đẳng nhiệt, ta có thể sử dụng định luật Boyle, với công thức:
P1V1=P2V2P1V1=P2V2
Trong đó:
P1P1 là áp suất ban đầu,
V1=5V1=5 lít là thể tích ban đầu,
P2P2 là áp suất cuối,
V2=12V2=12 lít là thể tích cuối.
Ta biết rằng áp suất đã giảm 80 kPa, do đó:
P2=P1−80P2=P1−80
Thay vào công thức:
P1×5=(P1−80)×12P1×5=(P1−80)×12
Quảng cáo
Bạn muốn hỏi bài tập?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
153186
-
110543
-
106685
-
71450
