(A) là hợp chất hữu cơ gồm ba nguyên tố, có khối lượng phân tử bằng 46 amu. Phần trăm khối lượng của oxygen và hydrogen trong (A) lần lượt là 34,78% và 13,04%. Lập công thức phân tử của (A).
Quảng cáo
2 câu trả lời 166
1 năm trước
Để lập công thức phân tử của hợp chất hữu cơ (A), ta cần xác định số nguyên tử của mỗi nguyên tố trong hợp chất dựa trên phần trăm khối lượng của chúng.
Cho phần trăm khối lượng của oxygen (O) trong hợp chất (A) là 34,78% và phần trăm khối lượng của hydrogen (H) là 13,04%.
Để xác định số nguyên tử của mỗi nguyên tố, ta chia phần trăm khối lượng của từng nguyên tố cho khối lượng molar của nó:
- Số nguyên tử O = Phần trăm khối lượng O / Khối lượng mol của O
- Số nguyên tử H = Phần trăm khối lượng H / Khối lượng mol của H
Khối lượng mol của O là 16 g/mol và của H là 1 g/mol.
Số nguyên tử O = 34,78% / 16 g/mol ≈ 2,17
Số nguyên tử H = 13,04% / 1 g/mol ≈ 13,04
Sau khi xác định số nguyên tử của mỗi nguyên tố, ta cần tìm ra tỉ lệ nguyên tử giữa chúng để lập công thức phân tử.
Ta thấy rằng tỉ lệ giữa số nguyên tử O và H là không phải là tỷ số nguyên tố nào cho một hợp chất hữu cơ phổ biến, vì vậy có thể có một nguyên tố thứ ba trong hợp chất (A).
Để tìm nguyên tố thứ ba, ta sử dụng công thức:
Khối lượng phân tử của (A) = Khối lượng mol của O + Khối lượng mol của H + Khối lượng mol của nguyên tố thứ ba
Với khối lượng phân tử của (A) là 46 amu, giải phương trình trên ta có:
46 = 2,17x16 + 13,04x1 + x
46 = 34,72 + 13,04 + x
x = 46 - 34,72 - 13,04
x ≈ -1,76
Do x có giá trị âm, không thể có một nguyên tố thứ ba trong hợp chất (A).
Vậy, hợp chất (A) có thể là H2O (nước) với công thức phân tử là H2O.
Cho phần trăm khối lượng của oxygen (O) trong hợp chất (A) là 34,78% và phần trăm khối lượng của hydrogen (H) là 13,04%.
Để xác định số nguyên tử của mỗi nguyên tố, ta chia phần trăm khối lượng của từng nguyên tố cho khối lượng molar của nó:
- Số nguyên tử O = Phần trăm khối lượng O / Khối lượng mol của O
- Số nguyên tử H = Phần trăm khối lượng H / Khối lượng mol của H
Khối lượng mol của O là 16 g/mol và của H là 1 g/mol.
Số nguyên tử O = 34,78% / 16 g/mol ≈ 2,17
Số nguyên tử H = 13,04% / 1 g/mol ≈ 13,04
Sau khi xác định số nguyên tử của mỗi nguyên tố, ta cần tìm ra tỉ lệ nguyên tử giữa chúng để lập công thức phân tử.
Ta thấy rằng tỉ lệ giữa số nguyên tử O và H là không phải là tỷ số nguyên tố nào cho một hợp chất hữu cơ phổ biến, vì vậy có thể có một nguyên tố thứ ba trong hợp chất (A).
Để tìm nguyên tố thứ ba, ta sử dụng công thức:
Khối lượng phân tử của (A) = Khối lượng mol của O + Khối lượng mol của H + Khối lượng mol của nguyên tố thứ ba
Với khối lượng phân tử của (A) là 46 amu, giải phương trình trên ta có:
46 = 2,17x16 + 13,04x1 + x
46 = 34,72 + 13,04 + x
x = 46 - 34,72 - 13,04
x ≈ -1,76
Do x có giá trị âm, không thể có một nguyên tố thứ ba trong hợp chất (A).
Vậy, hợp chất (A) có thể là H2O (nước) với công thức phân tử là H2O.
1 năm trước
Phần trăm khối lượng của carbon trong (A) là 100% - 34,78% - 13,04% = 52,18%
Gọi công thức phân tử của A là CxHyOz
Ta có:x:y:z=52,1812:13,041:34,7816=2:6:1
→ Công thức đơn giản nhất của A là C2H6O
→ Công thức phân tử của A có dạng (C2H6O)n
Mà 46n = 46 → n = 1
Vậy công thức phân tử của (A) là C2H6O.
Quảng cáo
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
3425
-
Hỏi từ APP VIETJACK1210
-
1019
Gửi báo cáo thành công!