Quảng cáo
3 câu trả lời 47022
1. Hồ Quý Ly: Cải cách mạnh mẽ, toàn diện nhưng ngắn ngủi
Mục tiêu: Cải cách toàn diện xã hội, kinh tế, quân sự, nhằm củng cố nhà nước, đối phó với các thế lực ngoại xâm và ổn định xã hội.
Nội dung chính:
Kinh tế: Hạn chế quyền lực của địa chủ, chia ruộng đất cho nông dân, khuyến khích sản xuất.
Quân sự: Xây dựng quân đội mạnh, chế tạo vũ khí hiện đại.
Xã hội: Cải cách hành chính, thi cử, giảm nhẹ tô thuế cho nông dân.
Đánh giá:
Ưu điểm: Cải cách mạnh mẽ, toàn diện, có nhiều ý tưởng sáng tạo.
Hạn chế: Tính cấp tiến quá cao, không phù hợp với điều kiện lịch sử, gây ra sự phản đối của nhiều tầng lớp xã hội.
Kết quả: Cuộc cải cách thất bại, nhà Hồ sụp đổ nhanh chóng.
2. Lê Thánh Tông: Cải cách toàn diện, hiệu quả lâu dài
Mục tiêu: Củng cố nhà nước phong kiến tập quyền, phát triển kinh tế, văn hóa.
Nội dung chính:
Hành chính: Hoàn thiện bộ máy nhà nước, ban hành Quốc triều hình luật.
Quân sự: Xây dựng quân đội mạnh, củng cố quốc phòng.
Kinh tế: Khuyến khích nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp.
Văn hóa, giáo dục: Khuyến khích học tập, thi cử, phát triển văn hóa, khoa học.
Đánh giá:
Ưu điểm: Cải cách toàn diện, có tính kế thừa và phát triển, mang lại hiệu quả cao.
Hạn chế: Vẫn còn mang đậm tính chất phong kiến.
Kết quả: Cuộc cải cách thành công, đưa Đại Việt trở thành một quốc gia hùng mạnh trong khu vực.
3. Minh Mạng: Cải cách bảo thủ, củng cố chế độ phong kiến
Mục tiêu: Củng cố chế độ phong kiến, bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị.
Nội dung chính:
Hành chính: Hoàn thiện bộ máy nhà nước, tăng cường kiểm soát xã hội.
Xã hội: Củng cố chế độ nông nô, hạn chế sự phát triển của tư sản.
Đánh giá:
Ưu điểm: Củng cố được chế độ phong kiến.
Hạn chế: Mang tính bảo thủ, kìm hãm sự phát triển của đất nước.
Kết quả: Cuộc cải cách giúp duy trì ổn định xã hội trong một thời gian dài, nhưng về lâu dài lại kìm hãm sự phát triển của đất nước.
Kết luận:
Mỗi cuộc cải cách đều có những điểm mạnh, điểm yếu và phù hợp với hoàn cảnh lịch sử riêng. Cuộc cải cách của Lê Thánh Tông được đánh giá là thành công nhất, mang lại nhiều đóng góp cho sự phát triển của đất nước.
Tương đồng:
1. Tất cả ba vị vua đều nhận thức được tình trạng thời đại và nỗ lực thực hiện cải cách để củng cố và phát triển triều đại của mình.
2. Cả Hồ Quý Ly, Lê Thánh Tông và Minh Mạng đều tập trung vào việc tăng cường quyền lực của triều đình và tinh giản quyền lực của quan lại.
3. Cả ba vị vua đều có những chính sách kinh tế hướng đến cải thiện đời sống nhân dân và phát triển đất nước.
Khác biệt:
1. Hồ Quý Ly và Lê Thánh Tông có những cải cách đối với hệ thống quan lại và quân đội, trong khi Minh Mạng tập trung vào cải cách hệ thống hành chính và bộ máy triều đình.
2. Hồ Quý Ly đã tạo ra một triều đại mới - Đại Ngu, trong khi Lê Thánh Tông và Minh Mạng đều là những vị vua trong triều đại Lê và triều đại Nguyễn.
3. Cuộc cải cách của Hồ Quý Ly và Lê Thánh Tông diễn ra trong một thời kỳ khá ngắn, trong khi cuộc cải cách Minh Mạng kéo dài suốt triều đại của ông.
Tóm lại, dù có những điểm tương đồng trong việc nhận thức về tình trạng và cải cách triều đại, cuộc cải cách của Hồ Quý Ly, Lê Thánh Tông và Minh Mạng có những khác biệt về phạm vi, phương pháp và thời gian thực hiện.
1. Hồ Quý Ly: Cải cách mạnh mẽ, toàn diện nhưng ngắn ngủi
Mục tiêu: Cải cách toàn diện xã hội, kinh tế, quân sự, nhằm củng cố nhà nước, đối phó với các thế lực ngoại xâm và ổn định xã hội.
Nội dung chính:
Kinh tế: Hạn chế quyền lực của địa chủ, chia ruộng đất cho nông dân, khuyến khích sản xuất.
Quân sự: Xây dựng quân đội mạnh, chế tạo vũ khí hiện đại.
Xã hội: Cải cách hành chính, thi cử, giảm nhẹ tô thuế cho nông dân.
Đánh giá:
Ưu điểm: Cải cách mạnh mẽ, toàn diện, có nhiều ý tưởng sáng tạo.
Hạn chế: Tính cấp tiến quá cao, không phù hợp với điều kiện lịch sử, gây ra sự phản đối của nhiều tầng lớp xã hội.
Kết quả: Cuộc cải cách thất bại, nhà Hồ sụp đổ nhanh chóng.
2. Lê Thánh Tông: Cải cách toàn diện, hiệu quả lâu dài
Mục tiêu: Củng cố nhà nước phong kiến tập quyền, phát triển kinh tế, văn hóa.
Nội dung chính:
Hành chính: Hoàn thiện bộ máy nhà nước, ban hành Quốc triều hình luật.
Quân sự: Xây dựng quân đội mạnh, củng cố quốc phòng.
Kinh tế: Khuyến khích nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp.
Văn hóa, giáo dục: Khuyến khích học tập, thi cử, phát triển văn hóa, khoa học.
Đánh giá:
Ưu điểm: Cải cách toàn diện, có tính kế thừa và phát triển, mang lại hiệu quả cao.
Hạn chế: Vẫn còn mang đậm tính chất phong kiến.
Kết quả: Cuộc cải cách thành công, đưa Đại Việt trở thành một quốc gia hùng mạnh trong khu vực.
3. Minh Mạng: Cải cách bảo thủ, củng cố chế độ phong kiến
Mục tiêu: Củng cố chế độ phong kiến, bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị.
Nội dung chính:
Hành chính: Hoàn thiện bộ máy nhà nước, tăng cường kiểm soát xã hội.
Xã hội: Củng cố chế độ nông nô, hạn chế sự phát triển của tư sản.
Đánh giá:
Ưu điểm: Củng cố được chế độ phong kiến.
Hạn chế: Mang tính bảo thủ, kìm hãm sự phát triển của đất nước.
Kết quả: Cuộc cải cách giúp duy trì ổn định xã hội trong một thời gian dài, nhưng về lâu dài lại kìm hãm sự phát triển của đất nước.
Kết luận:
Mỗi cuộc cải cách đều có những điểm mạnh, điểm yếu và phù hợp với hoàn cảnh lịch sử riêng. Cuộc cải cách của Lê Thánh Tông được đánh giá là thành công nhất, mang lại nhiều đóng góp cho sự phát triển đất nước
Quảng cáo
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
38589
-
Cách mạng Tân Hợi năm 1911 ở Trung Quốc đã thực hiện những nhiệm vụ
A. lật đổ chế độ phong kiến Mãn Thanh, tạo điều kiện cho chủ nghĩa tư bản phát triển.
B. lật đổ chế độ phong kiến Mãn Thanh, đánh đuổi chủ nghĩa đế quốc xâm lược.
C. đánh đuôi đế quốc xâm lược để giành độc lập cho Trung Quốc.
D. lật đổ chế độ phong kiến Mãn Thanh, giải quyết ruộng đất cho nông dân.
35761 -
Ý nào sau đây không phải lý do khiến Phan Bội Châu muốn dựa vào Nhật Bản để giành độc lập dân tộc?
A. Nhật Bản là một nước ở châu Á, có điều kiện tự nhiên, xã hội, văn hóa gần giống với Việt Nam.
B. Nhật Bản đã đánh bại đế quốc Nga trong cuộc Chiến tranh Nga – Nhật (1904 – 1905).
C. Sau cuộc Duy tân Minh Trị (1868), Nhật Bản trở thành một nước tư bản hùng mạnh.
D. Chính phủ Nhật Bản cam kết giúp đỡ phong trào độc lập dân tộc của Việt Nam.
34962 -
32918