Nước ta dân tộc nào ít người nhất
Quảng cáo
4 câu trả lời 179
1 năm trước
Theo kết quả điều tra dân số năm 2019, dân tộc người Ơ Đu có khoảng 428 người, là một trong 5 tộc người có dân số ít nhất Việt Nam. Người Ơ Ðu xưa kia cư trú dọc theo hai bên bờ sông Nậm Mộ và Nậm Nơn – con sông bắt nguồn từ Lào chảy vào đất Nghệ An.
Ơ Đu, theo tiếng Thái, có nghĩa là "thương lắm". Người Ơ Đu trong quá khứ có ngôn ngữ riêng, dân số đông đúc, đời sống phồn thịnh trong một lãnh thổ rộng lớn bao gồm vùng thượng nguồn hai con sông Nậm Nơn, Nậm Mộ và một phần của nước Lào. Nhiều địa danh ở vùng Tương Dương ngày nay còn mang đậm thanh âm của tiếng Ơ Đu đã minh chứng tổ tiên họ đã từng khai phá và sinh sống lâu đời.
MN phuong vien So GD&DT Phu Tho
· 1 năm trước
sai bạn ơi
1 năm trước
Theo kết quả điều tra dân số năm 2019, dân tộc người Ơ Đu có khoảng 428 người, là một trong 5 tộc người có dân số ít nhất Việt Nam.
Người Ơ Ðu xưa kia cư trú dọc theo hai bên bờ sông Nậm Mộ và Nậm Nơn – con sông bắt nguồn từ Lào chảy vào đất Nghệ An. Do nhiều biến cố lịch sử, người Ơ Đu phải dời đi nơi khác hoặc sống cùng với các dân tộc khác. Hiện nay, người Ơ Ðu cư trú tập trung ở một số bản tại huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An.
Ngoài dân tộc Ơ Đu, một số dân tộc khác có dân số dưới 1.000 người cần phải bảo tồn, lưu giữ là: Si La, Pu Péo, Brâu, Rơ Măm.
MN phuong vien So GD&DT Phu Tho
· 1 năm trước
cũng sai giống bạn Hồng Hồng
1 năm trước
1. Dân tộc nào ít người nhất Việt Nam? Theo kết quả điều tra dân số năm 2019, dân tộc người Ơ Đu có khoảng 428 người, là một trong 5 tộc người có dân số ít nhất Việt Nam. Người Ơ Ðu xưa kia cư trú dọc theo hai bên bờ sông Nậm Mộ và Nậm Nơn – con sông bắt nguồn từ Lào chảy vào đất Nghệ An.
1 năm trước
Tên tự gọi: Ơ Ðu Tên gọi khác: Tày Hạt (người đói rách).
Dân số: 376 người (Tổng cục Thống kê năm 2009).
Ngôn ngữ và chữ viết: Thuộc nhóm ngôn ngữ Môn - Khơ Me (ngữ hệ Nam Á). Hầu hết người Ơ Ðu dùng các tiếng Khơ Mú, Thái làm công cụ giao tiếp hàng ngày. Chưa có chữ viết riêng.
Nguồn gốc lịch sử: Người Ơ Đu là cư dân sống lâu đời ở miền núi thuộc tỉnh Nghệ An (vùng thượng lưu sông Cả).
Địa bàn cư trú: Cư trú chủ yếu tại huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An.
Tổ chức cộng đồng: Đứng đầu các bản làng già làng có vai trò quan trọng trong việc quyết định các công việc của bản làng, trong bản làng bao gồm các dòng họ khác nhau người có quyền quyết định mọi việc trong dòng họ chính là trưởng họ, xã hội của người Ơ Đu là xã hội phụ quyền. Ngoài ra, trong cộng đồng người Ơ Đu không thể không nói đến vai trò vô cùng quan trọng của các thầy mo.
Đặc điểm kinh tế: Người Ơ Ðu sinh sống chủ yếu bằng nương rẫy và một phần ruộng nước. Chăn nuôi trâu bò, lợn gà, dê khá phát triển. Trâu, bò dùng làm sức kéo, kéo cày, lợn gà sử dụng trong các dịp cưới, nghi lễ tín ngưỡng, cúng ma... Ðan lát đồ gia dụng bằng giang, mây, một phần tiêu dùng, phần để trao đổi.
Phong tục tập quán:
Ăn: Người Ơ Ðu trước đây họ ăn xôi đồ, nay có cả cơm gạo tẻ, khi mất mùa ăn củ nâu, củ mài, hoặc sắn, ngô thay cơm. Họ thích uống rượu, hút thuốc lào.
Ở: Trước đây, ngôi nhà truyền thống, nhà sàn, phải dựng quay đầu vào núi (dựng chiều dọc), thường lợp gianh, vách ván hoặc vách nứa đan. Nay kiểu nhà này không còn nữa. Họ ở sàn nhà giống như nhà sàn người Thái. Phương tiện vận chuyển: Gùi là phương tiện vận chuyển phổ biến nhất.
Hôn nhân: Người Ơ Đu sống trong gia đình nhỏ, trong hôn nhân có tục ở rể. Lễ vật cưới hỏi phải có thịt chuột sấy khô, cá ướp muối. Sau một thời gian chàng rể mới đưa vợ, con về nhà mình. Tang ma: Xưa , người chết chỉ bó chiếu đem chôn .
Tín ngưỡng: Người Ơ Đu thờ tổ tiên, cúng bản, cúng mường.
Trang phục: Hiện nay, nam và nữ đều ăn mặc theo kiểu người Thái, Việt trong vùng. Những bộ trang phục cổ truyền còn rất ít.
Văn hóa: Người Ơ Ðu sử dụng thành thạo các loại nhạc cụ của người Khơ Mú, Thái như: sáo, khèn, chiêng, trống; thuộc các làn điệu dân ca Khơ Mú, Thái, kể chuyện dã sử.
Dân số: 376 người (Tổng cục Thống kê năm 2009).
Ngôn ngữ và chữ viết: Thuộc nhóm ngôn ngữ Môn - Khơ Me (ngữ hệ Nam Á). Hầu hết người Ơ Ðu dùng các tiếng Khơ Mú, Thái làm công cụ giao tiếp hàng ngày. Chưa có chữ viết riêng.
Nguồn gốc lịch sử: Người Ơ Đu là cư dân sống lâu đời ở miền núi thuộc tỉnh Nghệ An (vùng thượng lưu sông Cả).
Địa bàn cư trú: Cư trú chủ yếu tại huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An.
Tổ chức cộng đồng: Đứng đầu các bản làng già làng có vai trò quan trọng trong việc quyết định các công việc của bản làng, trong bản làng bao gồm các dòng họ khác nhau người có quyền quyết định mọi việc trong dòng họ chính là trưởng họ, xã hội của người Ơ Đu là xã hội phụ quyền. Ngoài ra, trong cộng đồng người Ơ Đu không thể không nói đến vai trò vô cùng quan trọng của các thầy mo.
Đặc điểm kinh tế: Người Ơ Ðu sinh sống chủ yếu bằng nương rẫy và một phần ruộng nước. Chăn nuôi trâu bò, lợn gà, dê khá phát triển. Trâu, bò dùng làm sức kéo, kéo cày, lợn gà sử dụng trong các dịp cưới, nghi lễ tín ngưỡng, cúng ma... Ðan lát đồ gia dụng bằng giang, mây, một phần tiêu dùng, phần để trao đổi.
Phong tục tập quán:
Ăn: Người Ơ Ðu trước đây họ ăn xôi đồ, nay có cả cơm gạo tẻ, khi mất mùa ăn củ nâu, củ mài, hoặc sắn, ngô thay cơm. Họ thích uống rượu, hút thuốc lào.
Ở: Trước đây, ngôi nhà truyền thống, nhà sàn, phải dựng quay đầu vào núi (dựng chiều dọc), thường lợp gianh, vách ván hoặc vách nứa đan. Nay kiểu nhà này không còn nữa. Họ ở sàn nhà giống như nhà sàn người Thái. Phương tiện vận chuyển: Gùi là phương tiện vận chuyển phổ biến nhất.
Hôn nhân: Người Ơ Đu sống trong gia đình nhỏ, trong hôn nhân có tục ở rể. Lễ vật cưới hỏi phải có thịt chuột sấy khô, cá ướp muối. Sau một thời gian chàng rể mới đưa vợ, con về nhà mình. Tang ma: Xưa , người chết chỉ bó chiếu đem chôn .
Tín ngưỡng: Người Ơ Đu thờ tổ tiên, cúng bản, cúng mường.
Trang phục: Hiện nay, nam và nữ đều ăn mặc theo kiểu người Thái, Việt trong vùng. Những bộ trang phục cổ truyền còn rất ít.
Văn hóa: Người Ơ Ðu sử dụng thành thạo các loại nhạc cụ của người Khơ Mú, Thái như: sáo, khèn, chiêng, trống; thuộc các làn điệu dân ca Khơ Mú, Thái, kể chuyện dã sử.
Quảng cáo
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
3079
Gửi báo cáo thành công!