Giải Hoá 10 (Cánh diều) Bài 8: Định luật tuần hoàn và ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học
Hoidap.vietjack.com trân trọng giới thiệu: lời giải bài tập Hoá lớp 10 Bài 8: Định luật tuần hoàn và ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học sách Cánh diều hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Hoá 10 Bài 8. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 8: Định luật tuần hoàn và ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học
Video giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 8: Định luật tuần hoàn và ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học
Mở đầu trang 46 Hóa học 10: Francium (Fr) là nguyên tố phóng xạ được phát hiện bởi Peray (Pơ – rây) năm 1939, nguyên tố này thuộc chu kì 7, nhóm IA. Hãy dự đoán tính chất hóa học cơ bản của francium (Đó là kim loại hay phi kim? Mức độ hoạt động hóa học của francium như thế nào?)
Lời giải:
Nhóm IA gồm các nguyên tố kim loại (trừ H) ⇒ Fr là kim loại.
Trong một nhóm, theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân tính kim loại tăng. Lại có Fr ở chu kì 7 nên là kim loại hoạt động hóa học rất mạnh.
I. Định luật tuần hoàn các nguyên tố hóa học
II. Ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học
Lời giải:
Sr (Z = 38), thuộc chu kì 5, nhóm IIA ⇒ Công thức hydroxide: Sr(OH)2
Sr(OH)2 là base mạnh do là hydroxide của kim loại nhóm IIA (nhóm kim loại hoạt động mạnh).
Lời giải:
Se (Z = 34) thuộc chu kì 4, nhóm VIA.
⇒ H2SeO4 là acid mạnh.
Bài tập (trang 48)
Bài 1 trang 48 Hóa học 10: Nguyên tố X có Z = 38, có cấu hình electron lớp ngoài cùng và sát ngoài cùng là 4s24p65s2.
a) Cho biết vị trí của X trong bảng tuần hoàn.
b) Hãy cho biết tính chất hóa học cơ bản của X là gì.
c) Viết công thức oxide và hydroxide cao nhất của X.
d) Viết phương trình phản ứng hóa học khi cho X tác dụng với Cl2.
Lời giải:
a) Dựa vào cấu hình electron của X ta thấy:
Có 5 lớp electron ⇒ X thuộc chu kì 5
Có 2 electron lớp ngoài cùng, nguyên tố s ⇒ X thuộc nhóm IIA
b) X là nguyên tố họ s, chu kì 5, nhóm IIA ⇒ X là kim loại hoạt động hóa học mạnh.
c) X thuộc nhóm IIA ⇒ có hóa trị cao nhất II
Công thức oxide cao nhất của X là XO
Công thức hydroxide của X là X(OH)2
d) Phương trình phản ứng hóa học khi cho X tác dụng với Cl2:
X + Cl2 → XCl2
Bài 2 trang 48 Hóa học 10: Trình bày các quy luật về xu hướng biến đổi bán kính, độ âm điện, tính kim loại, tính phi kim của nguyên tử các nguyên tố trong một chu kì và trong một nhóm A
Lời giải:
- Xu hướng biến đổi bán kính nguyên tử của các nguyên tố nhóm A:
+ Trong một chu kì, theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân, bán kính các nguyên tử có xu hướng giảm dần.
+ Trong một nhóm, theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân, bán kính của nguyên tử có xu hướng tăng dần.
- Xu hướng biến đổi độ âm điện của các nguyên tử nguyên tố nhóm A:
+ Trong một chu kì, theo chiều tăng điện tích hạt nhân, độ âm điện của các nguyên tử nguyên tố có xu hướng tăng dần.
+ Trong một nhóm, theo chiều tăng điện tích hạt nhân, độ âm điện của các nguyên tử nguyên tố có xu hướng giảm dần
- Xu hướng biến đổi tính kim loại và tính phi kim của các nguyên tố nhóm A:
+ Trong một chu kì, theo chiều tăng điện tích hạt nhân, tính kim loại của các nguyên tố có xu hướng giảm dần, tính phi kim của các nguyên tố có xu hướng tăng dần.
+ Trong một nhóm, theo chiều tăng điện tích hạt nhân, tính kim loại của các nguyên tố có xu hướng tăng dần, tính phi kim của các nguyên tố có xu hướng giảm dần.
Bài 3 trang 48 Hóa học 10: Hydroxide của nguyên tố T có tính base mạnh và tác dụng được với HCl theo tỉ lệ mol giữa hydroxide của T và HCl là 1 : 2. Hãy dự đoán nguyên tố T thuộc nhóm nào trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học.
Lời giải:
Hydroxide của nguyên tố T có dạng T(OH)2
Phương trình hóa học:
T(OH)2 + 2HCl → TCl2 + 2H2O
⇒ T thuộc nhóm IIA trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học.
Bài 4* trang 48 Hóa học 10: Oxide cao nhất của hai nguyên tố X và Y khi tan trong nước tạo dung dịch làm giấy quỳ chuyển sang màu xanh. Biết rằng tỉ lệ nguyên tử X cũng như Y với oxygen trong các oxide cao nhất là bằng nhau, khối lượng phân tử oxide cao nhất của Y lớn hơn khối lượng phân tử oxide cao nhất của X.
a) Dự đoán X và Y thuộc loại nguyên tố nào (kim loại, phi kim,…). Giải thích.
b) Dự đoán hai nguyên tố X và Y thuộc cùng một chu kì hay cùng một nhóm? Giải thích.
c) So sánh số hiệu nguyên tử của X và Y. Giải thích.
Lời giải:
a) Oxide cao nhất của hai nguyên tố X và Y khi tan trong nước tạo dung dịch làm giấy quỳ chuyển sang màu xanh ⇒ Oxide cao nhất của X và Y có tính base.
⇒ X và Y là kim loại.
b) Tỉ lệ nguyên tử X cũng như Y với oxygen trong các oxide cao nhất là bằng nhau
⇒ Các oxide cao nhất của hai nguyên tố X và Y lần lượt là XO và YO
⇒ X và Y có hóa trị II ⇒ X và Y đều thuộc nhóm IIA.
c) Các oxide cao nhất của hai nguyên tố X và Y lần lượt là XO và YO
mà khối lượng phân tử oxide cao nhất của Y lớn hơn oxide cao nhất của X.
⇒ Khối lượng phân tử của Y lớn hơn của X.
⇒ Số hiệu nguyên tử của Y lớn hơn của X.