
Hoàng Bách
Sắt đoàn
0
0
Câu trả lời của bạn: 00:00 28/08/2024
Hệ thống câu hỏi triển khai vấn đề chính |
Mối quan hệ giữa vấn đề chính và các thông tin được triển khai trong hệ thống câu hỏi phỏng vấn |
phóng viên trực tiếp phỏng vấn Nguyễn Nhật Ánh về quan điểm của nhà văn đối với vấn đề “văn hoá đọc” trong thời đại công nghệ số: “ông có suy nghĩ gì về vấn đề “văn hoá đọc” trong thời đại công nghệ số?". |
Câu hỏi đầu tiên có tính khái quát, triển khai trực tiếp vấn đề chính được đề cập trong cuộc phỏng vấn. |
phóng viên hướng tới những tác động của văn hoá đọc đối với quá trình sáng tác của nhà văn trong thời đại công nghệ số: “sự thay đổi của văn hoá đọc có tác động như thế nào tới quá trình sáng tác của ông với vai trò là một nhà văn luôn nuôi dưỡng niềm đam mê đọc sách của các thế hệ độc giả trẻ tuổi?”. |
Nội dung câu hỏi thứ hai có quan hệ nhân quả với câu hỏi thứ nhất: Từ sự thay đổi của văn hoá đọc trong thời đại công nghệ số (kết quả trả lời câu hỏi thứ nhất) có thể để cập đến vấn đề tác động của văn hoá đọc mới ấy tới quá trình sáng tác của nhà văn. |
phóng viên tìm hiểu sự khác biệt giữa sức hút của tác phẩm văn học (sản phẩm để đọc) và phim chuyển thể (sản phẩm nghe nhìn) từ tác phẩm văn học của nhà văn Nguyễn Nhật Ánh: “theo ông sức hút của những bộ phim chuyển thể và tác phẩm văn học có điều gì khác biệt?”. |
Nội dung đề cập trong câu hỏi thứ ba có mối quan hệ nhân quả với câu hỏi thứ nhất và câu hỏi thứ hai nhưng có sự mở rộng hơn: mối quan hệ giữa tác phẩm văn học (để đọc) và phim chuyển thể (để nghe nhìn), sức hút, sự tương đồng và khác biệt của các sản phẩm này. |
phóng viên trực tiếp đề nghị nhà văn Nguyễn Nhật Ánh chia sẻ với bạn đọc trẻ về văn hoá đọc trong thời đại công nghệ số. |
câu hỏi thứ tư vẫn tiếp tục triển khai vấn đề chính nhưng ở mức độ khái quát hơn. |
Câu hỏi cuối cùng hướng tới quan điểm của nhà văn về vai trò của sách với văn hoá đọc ở hai thời kì (thời kì sách là độc tôn và thời kì có ảnh hưởng của công nghệ số). |
Câu hỏi thứ năm có vai trò khẳng định và kết thúc vấn đề một cách rõ ràng, khách quan. |
Câu trả lời của bạn: 00:00 28/08/2024
Mối quan hệ giữa văn học viết bằng chữ Hán và văn học viết bằng chữ Nôm trong thời kì trung đại: Văn học viết bằng chữ Hán và văn học viết bằng chữ Nôm là hai bộ phận văn học quan trọng thời kì trung đại, làm nên diện mạo của nền văn học dân tộc từ thế kỉ X – cuối thế kỉ XIX. Văn học chữ Hán ra đời cùng với sự hình thành của văn học viết Việt Nam. Văn học chữ Nôm ra đời khi văn học viết đã có thành tựu và tạo nên bản sắc của nền văn học dân tộc cả về hình thức và nội dung. |
Điểm tương đồng và khác biệt giữa văn học viết bằng chữ Hán và văn học viết bằng chữ Nôm trong thời kỳ trung đại |
||
Điểm tương đồng |
Cùng chung một số thể loại, hình thức nghệ thuật “di thực” từ Trung Hoa nhưng chú trọng “đi sâu biểu đạt tâm hồn của dân tộc mình” => Hai bộ phận văn học cùng thể hiện lịch sử tâm hồn của dân tộc, bản sắc của con người, đất nước Việt Nam. |
|
Điểm khác biệt |
Văn học viết bằng chữ Hán |
Văn học viết bằng chữ Nôm |
Chữ Hán là loại chữ vay mượn hoàn toàn của Trung Hoa. Cùng với sự vay mượn về văn tự, các yếu tố hình thức khác cũng được mô phỏng, vay mượn gần như nguyên vẹn, mang tính khuôn mẫu như: “văn ngôn, các thể loại, thậm chí cả phong cách, điển cố, thể thức diễn đạt”... |
Chữ Nôm là loại chữ được mô phỏng từ chữ Hán nhưng được sử dụng để sáng tác bằng tiếng Việt. cùng với sự phát triển của văn học viết bằng chữ Nôm, các yếu tố hình thức nghệ thuật của văn học Việt Nam cũng thay đổi, phát triển: “Nó đã sáng tạo ra các thể loại văn học độc lập của riêng người Việt, Việt hoá nhiều thể loại văn học chữ Hán [...] giúp cho văn học cổ điển Việt Nam thoát dần các khuôn mẫu Hán...". |
Câu trả lời của bạn: 00:00 28/08/2024
Thời kì |
Nguồn gốc, đặc điểm của chữ viết và thể loại |
Thời kì trung đại (từ khoảng thế kỉ X đến cuối thế kỉ XIX) bao gồm 4 giai đoạn: giai đoạn thế kỉ X – XIV; giai đoạn thế kỉ XV – XVII; giai đoạn thế kỉ XVIII – nửa đầu thế kỉ XIX; giai đoạn nửa cuối thế kỉ XIX. |
• Giai đoạn thế kỉ X – XIV: Văn học viết chủ yếu vay mượn và cải biến từ ngôn ngữ, văn tự (chữ Hán) đến các thể loại, phong cách, điển cố, thể thức nhưng đã có những thành tựu “độc đáo” (thời Lý – Trần). Tuy nhiên, từ đầu thế kỉ XII – XIII và đến thế kỉ XV văn học bằng chữ Nôm đã xuất hiện và phát triển song song với văn học viết bằng chữ Hán. • Giai đoạn thế kỉ XV – XVII: Văn học viết bằng chữ Hán đã đạt đến đỉnh cao (thời - Hậu Lê). Văn học viết bằng chữ Nôm đã “phát triển rầm rộ. Các thể loại chủ yếu vẫn vay mượn từ văn học Trung Hoa nhưng “đã vượt qua sự mô phỏng tầm thường để đạt đến tinh hoa như nguyên mẫu và đi sâu biểu đạt tâm hồn dân tộc mình”. Sự Việt hoá thể loại như vậy tập trung trước tiên ở nội dung tác phẩm. O SONG • Giai đoạn thế kỉ XVIII – nửa đầu thế kỉ XIX: Văn học viết bằng chữ Hán và chữ Nôm - phát triển song song. Tuy nhiên văn học viết bằng chữ Nôm “phát triển rầm rộ, đạt đến cực thịnh trong thế kỉ XVIII, cơ hồ lấn át thơ văn chữ Hán. Đồng thời, văn học viết bằng chữ Nôm đã “sáng tạo ra các thể loại văn học độc lập của người Việt, Việt hoá nhiều thể loại văn học chữ Hán, biến thành tài sản của riêng người Việt [...] giúp cho văn học cổ điển Việt Nam thoát dần các khuôn mẫu Hán, trở về với các truyền thống Đông Nam Á, như các truyện thơ, để trở thành nền văn học độc lập, biểu hiện sâu sắc tâm hồn Việt Nam”. Sự Việt hoá thể loại đã thể hiện ở cả hình thức và nội dung tác phẩm văn học. • Giai đoạn nửa cuối thế kỉ XIX: Quá trình tiếp xúc với văn hoá Pháp, văn hoá phương Tây đã tạo nên sự thay đổi lớn của văn học Việt Nam: “Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, khi chữ Hán và các kì thi Hán học bị bãi bỏ, chữ quốc ngữ thịnh hành và cùng với nó, một nền văn học hiện đại theo kiểu châu Âu dần dần xuất hiện.”. |
Thời kì hiện đại (từ đầu thế kỉ XX đến nay) có thể được phân kì thành 3 giai đoạn: giai đoạn từ đầu thế kỉ XX đến 1945; giai đoạn 1945 – 1975; giai đoạn từ 1975 đến nay. |
• Giai đoạn từ đầu thế kỉ XX đến 1945: “Ở Việt Nam hình thành một nền văn học hiện đại thực thụ”, “văn học Việt Nam (từ một nền văn học trung đại cổ xưa với truyền thống khu vực) đã hoá thân thành một nền văn học hiện đại theo mô hình châu Âu, trở thành một bộ phận của văn học thế giới". • Giai đoạn 1945 – 1975: “Từ ngày thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà theo - khuynh hướng xã hội chủ nghĩa, văn học thiên về phục vụ công cuộc chiến đấu, bảo vệ Tổ quốc”; “Sau năm 1954, đất nước chia làm hai miền, văn học miền Bắc vẫn đi vào con đường văn học vô sản, xã hội chủ nghĩa; còn ở miền Nam văn học đi theo ảnh hưởng của văn học Âu Mỹ đương đại”. • Giai đoạn từ 1975 đến nay: “Sau năm 1975, đất nước thống nhất nhưng gặp nhiều khó khăn về kinh tế, khó khăn do chiến tranh biên giới phía tây nam và chiến tranh biên giới phía bắc gây ra. Văn học bộc lộ những yếu kém của chính sách văn nghệ, dẫn đến cuộc đổi mới có tính “cởi trói” cuối năm 1986. Cuối những năm chín mươi của thế kỉ XX sang đầu thế kỉ XXI, sự thâm nhập của in-tơ-nét cùng với sự kiện Việt Nam gia nhập WTO (2007), văn học có những đổi thay mới.... |
Câu trả lời của bạn: 00:00 28/08/2024
1. Tài liệu thứ nhất:
- Tên tài liệu: Vịnh Hạ Long - Di sản thiên nhiên thế giới
- Tác giả: Ban biên tập Viện Khảo cổ học Việt Nam.
- Danh lam thắng cảnh hay di tích lịch sử được giới thiệu: Vịnh Hạ Long
2. Tài liệu thứ hai:
- Tên tài liệu: Hạ Long - Kỳ quan của tạo hóa
- Tác giả: Nguyễn Huy Tưởng
- Danh lam thắng cảnh hay di tích lịch sử được giới thiệu: Hạ Long
3. Tài liệu thứ ba:
- Tên tài liệu: Vẻ đẹp của Vịnh Hạ Long qua những bức ảnh
- Tác giả: Phóng viên báo Thanh niên.
- Danh lam thắng cảnh hay di tích lịch sử được giới thiệu: vịnh Hạ Long
Câu trả lời của bạn: 00:00 28/08/2024
Những lưu ý khi thực hiện bài thuyết minh về một danh lam thắng cảnh hay một di tích lịch sử:
- Dựa vào cấu trúc của bài viết đã có để triển khai nội dung nói. Có thể thực hiện một số điều chỉnh cần thiết, tuỳ vào diễn biến thực tế của hoạt động tương tác giữa nói và nghe.
+ Mở đầu: Nêu tên đối tượng sẽ được thuyết minh (có thể đưa ra một bức ảnh hay đoạn nhạc dạo của một ca khúc và cho người nghe nhận diện danh lam thắng cảnh hay di tích lịch sử nào được thể hiện trong bức ảnh, ca khúc đó).
+ Triển khai: Lần lượt nêu các đặc điểm, giá trị của danh lam thắng cảnh hay di tích lịch sử dưới hình thức vừa miêu tả, cung cấp các thông tin cụ thể, vừa phân tích, đánh giá. (Lưu ý: sự phân tích, đánh giá ở đây mang một tính chất riêng, nhằm “cố định hoá” hình ảnh của một đối tượng cụ thể, trước khi chuyển sang nói tới các đối tượng cụ thể khác trong danh lam thắng cảnh hay di tích lịch sử.)
+ Kết thúc: Khẳng định lại giá trị nổi bật của danh lam thắng cảnh hay di tích lịch sử.
- Trong khi nói, cần thể hiện thái độ yêu quý, trân trọng đối tượng được thuyết minh, tôn trọng người nghe thuyết minh. Mỗi khi chuyển ý, có thể nêu một số câu hỏi gợi vấn đề nhằm thu hút sự theo dõi của người nghe. Cần chú ý thay đổi ngữ điệu một cách linh hoạt, sử dụng các phương tiện hỗ trợ và động tác hình thể phù hợp.
Câu trả lời của bạn: 00:00 28/08/2024
Những nội dung cần chuẩn bị trước khi thực hiện bài thuyết trình về một danh lam thắng cảnh hay một di tích lịch sử:
- Đọc lại bài viết đã hoàn thành theo yêu cầu ở phần Viết để nhớ lại và nắm chắc các nội dung cần thuyết minh.
- Đánh dấu những ý cơ bản không thể bỏ qua và những ý có thể triển khai thêm khi thuyết minh (dưới hình thức nói).
- Có thể soạn một bản trình chiếu để xác định dễ dàng hơn các điểm nhấn của bài nói và để chuyển tải các tranh, ảnh, sơ đồ, bản đồ, đoạn phim ngắn,... một cách thuận lợi.
Câu trả lời của bạn: 00:00 28/08/2024
Những căn cứ giúp xác định văn bản Khu trung tâm Hoàng thành Thăng Long – Hà Nội là một văn bản thông tin:
- Đối tượng chính: Khu trung tâm Hoàng thành Thăng Long – Hà Nội.
- Văn bản được viết theo trình tự thời gian, cung cấp những thông tin cơ bản về Hoàng thành Thăng Long – Hà Nội.
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 00:00 28/08/2024
Thông điệp có y nghĩa nhất mà em rút ra được từ văn bản:
+ Thái độ ứng xử cần có đối với thiên nhiên.
+ Nhận thức, tình cảm cần có đối với nền văn hoá dân tộc.
+ Ý thức tìm hiểu sâu về các biểu hiện của văn hoá truyền thống trong cuộc sống quanh ta.
+ Vấn đề phát huy những giá trị tốt đẹp của văn hoá dân tộc.
Câu trả lời của bạn: 00:00 28/08/2024
Lí do tác giả hết sức quan tâm tìm hiểu, tập hợp các cứ liệu văn học và ngôn ngữ khi nói về một vấn đề văn hóa:
+ Trong những yếu tố làm nên văn hoá, có thể phân ra yếu tố vật thể và yếu tố phi vật thể. Khi nghiên cứu về văn hoá, nhất thiết không được bỏ qua yếu tố phi vật thể, trong đó, cần đặc biệt chú ý các chứng tích ngôn ngữ và văn học.
+ Ngôn ngữ và văn học luôn phản ánh cách tư duy, cách hiểu, cách cảm của một cộng đồng người về thế giới. Tìm hiểu các chứng tích ngôn ngữ và văn học chính là tìm hiểu bản chất của mọi quan hệ ứng xử được ngưng kết, phản chiếu trong những phương tiện ngôn từ.
+ Việc đưa ra các chứng tích về ngôn ngữ và văn học đòi hỏi người nghiên cứu văn hoá phải có tầm hiểu biết rộng, luôn nhìn ra mối quan hệ liên đới giữa các vấn để được xem xét, bàn luận.
Câu trả lời của bạn: 00:00 28/08/2024
Nhận xét về việc sách giao khoa đặt văn bản Văn hóa hoa – cây cảnh bên cạnh văn bản Yên Tử - núi thiêng: Tránh cảm giác thừa nếu như 2 văn bản đều thuyết minh về một danh lam thắng cảnh hay di tích lịch sử. Văn bản này sẽ tạo nên sự đa dạng cho việc đọc hiểu văn bản thông tin, đồng thời thể hiện những thông điệp văn hóa, mang giá trị nhân văn.
Câu trả lời của bạn: 00:00 28/08/2024
Câu chủ động đã cho |
Biến đổi thành câu bị động |
|
Hoán đổi vị trí các cụm từ chỉ đối tượng của hoạt động và chủ thể của hoạt động có sử dụng từ được. |
Sử dụng từ được, lược bỏ cụm từ chỉ chủ thể của hoạt động |
|
a. Hậu thế đánh giá bia Vĩnh Lăng là một trong những tấm bia đẹp nhất Việt Nam về mặt mĩ thuật và kĩ thuật. |
Bia Vĩnh Lăng được hậu thế đánh giá là một trong những tấm bia đẹp nhất Việt Nam về mặt mĩ thuật và kĩ thuật. |
Một trong những tấm bia đẹp nhất Việt Nam về mặt mĩ thuật và kĩ thuật được hậu thế đánh giá là bia Vĩnh Lăng. |
b. Nhiều du khác nước ngoài gọi Việt Nam là “thiên đường của ẩm thực đường phố”. |
Việt Nam được nhiều du khách nước ngoài gọi là “thiên đường của ẩm thực đường phố”. |
“Thiên đường của ẩm thực đường phố” được nhiều du khác nước ngoại gọi tên là Việt Nam. |
Câu trả lời của bạn: 00:00 28/08/2024
a. Căn cứ để xếp câu đã cho vào kiểu câu chủ động: không xuất hiện các từ được, bị,...
b. Biến đổi cấu trúc của câu từ chủ động sang bị động theo hai hướng.
Câu chủ động đã cho |
Biến đổi thành câu bị động |
|
Hoán đổi vị trí các cụm từ chỉ đối tượng của hoạt động và chủ thể của hoạt động, có sử dụng từ được |
Sử dụng từ được, lược bỏ cụm từ chỉ chủ thể của hoạt động |
|
Chính Thái Tông khi nhắc lại câu nói của Phù Vân quốc sư, đã gọi ông là Trúc Lâm đạo sĩ. |
Phù Vân quốc sư đã được chính Thái Tông gọi là Trúc Lâm đạo sĩ, khi các vị vua này nhắc lại câu nói của ông. |
Chính vì quan điểm mới về Thiền thế hiện qua câu nói này, Phù Vân quốc sư đã được gọi là Trúc Lâm đạo sĩ” |
Câu trả lời của bạn: 00:00 28/08/2024
Câu |
Xếp đặt các từ ngữ theo trật tự khác hoặc chuyển cụm chủ ngữ - vị ngữ thành cụm danh từ |
Sự biến đổi nghĩa của câu được xếp đặt lại so với câu trước đó |
a. Các bạn tán thưởng bài thuyết trình của em về danh lam thắng cảnh. |
Bài thuyết minh của em về danh lam thắng cảnh được các bạn tán thưởng.” |
Chuyển từ câi chủ động thành câu bị động. |
b. Con người đã phá vỡ sự toàn vẹn của cảnh quan vì tiến hành một số hoạt động vô ý thức. |
Con người đã phá vỡ sự toàn vẹn của cảnh quan vì một số hoạt động vô ý thức. |
Câu biến đổi đã chuyển cụm động từ thành cụm danh từ (bỏ từ tiến hành) |
c. Tác phẩm ấy ra đời đã đánh dấu một thành tựu mới của truyện ngắn Việt Nam. |
Sự ra đời của tác phẩm ấy đã đánh dấu một thành tựu mới của truyện ngắn Việt Nam hiện đại |
Cụm chủ - vị thay bằng cụm danh từ. |
Câu trả lời của bạn: 00:00 28/08/2024
Văn bản "Yên Tử, núi thiêng" có khả năng gợi lên niềm đam mê khám phá thắng cảnh và di tích Yên Tử một cách mạnh mẽ và sâu sắc. Bằng việc mô tả chi tiết vẻ đẹp hùng vĩ của thiên nhiên, những con đường mòn quanh co, và các ngôi chùa cổ kính ẩn mình trong rừng, tác giả đã thành công trong việc tạo nên một bức tranh sống động về Yên Tử. Những câu chuyện lịch sử về vua Trần Nhân Tông và thiền phái Trúc Lâm, được kể một cách lôi cuốn, không chỉ khơi gợi lòng tự hào dân tộc mà còn kích thích sự tò mò, mong muốn tìm hiểu thêm về di sản văn hóa độc đáo này. Sự kỳ bí của những ngôi chùa trên đỉnh núi cao, nơi sương mù bao phủ, khiến người đọc như cảm nhận được không gian thanh tịnh, linh thiêng của Yên Tử. Tất cả những yếu tố này hòa quyện lại, tạo nên một sức hút mạnh mẽ, thôi thúc bất kỳ ai cũng muốn một lần đặt chân đến vùng đất thiêng liêng này để trải nghiệm và khám phá. Văn bản không chỉ là một lời mời gọi mà còn là một nguồn cảm hứng lớn lao cho những ai yêu thích du lịch và khám phá văn hóa.
Câu trả lời của bạn: 00:00 28/08/2024
Tác dụng của việc đưa sơ đồ khu di tích Yên Tử vào văn bản:
- Giúp người đọc hình dung tổng quan về khu di tích
- Cung cấp thông tin chi tiết về các di tích
- Dễ dàng hình dung về lộ trình và hướng đi, vị trí tương đối của các địa điểm trong khu di tích.
Lí do những sơ đồ thuộc loại này thường được hiệu chỉnh qua các lần công bố khác nhau:
- Phát hiện mới trong quá trình nghiên cứu:
- Thay đổi trong quy hoạch và phát triển khu di tích:
- Nâng cao chất lượng thông tin.
Câu trả lời của bạn: 00:00 28/08/2024
Những chi tiết thể hiện cách giải thích tên gọi của một số vị trí và di tích trong quần thể du lịch tâm linh Yên Tử:
- Núi Voi: dáng núi giống hình con voi quay đầu về phía biển.
- Bạch Vân Sơ: núi mây trắng
Đối với loại văn bản giới thiệu một cảnh quan, việc giải thích đó đáp ứng yêu cầu:
- Việc giải thích đó đáp ứng yêu cầu giải thích đúng nguồn gốc, ý nghĩa của tên gọi, tránh sự mơ hồ, sai lệch của loại văn bản giới thiệu một cảnh quan.
- Thúc đẩy người đọc tìm hiểu sâu hơn ý nghĩa và tầm quan trọng của di tích được nhắc đến.
Câu trả lời của bạn: 00:00 28/08/2024
Bố cục của văn bản gồm 4 phần:
Nội dung của từng phần:
+ Phần giới thiệu khái quát về Yên Tử (từ đầu đến thêm quyến rũ du khách bốn phương).
+ Phần miêu tả một hành trình có thể lựa chọn để đến với danh sơn Yên Tử (từ Yên Tử ngày nay thuộc thành phố Uông Bí đến đến nơi mà mình mơ ước).
+ Phần thuyết minh cụ thể về Yên Tử cùng các sự kiện, di tích có liên quan (từ Tên xa xưa của Yên Tử là Núi Voi đến chính là Phù Vân quốc sư?).
+ Phần khẳng định những yếu tố cốt lõi làm nên núi thiêng Yên Tử (đoạn còn lại).
Mạch kết nối nội dung các phần: văn bản giới thiệu về núi Yên Tử sẽ giúp người đọc có được cái nhìn toàn diện về danh lam thắng cảnh nổi tiếng này, từ đó khơi gợi niềm hứng thú và mong muốn được khám phá nơi đây.
Câu trả lời của bạn: 00:00 28/08/2024
Văn bản Nội dung cần ghi chép |
Văn bản 1: Bài toán dân số |
Văn bản 2: Thông tin ngày Trái đất năm 2000 |
Luận đề |
Dân số thế giới gia tăng. |
Tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông. |
Các luận điểm chính, lí lẽ, bằng chứng |
- Vấn đề hôn nhân và kế hoạch hóa gia đình. + Đưa giả thuyết bài toán dân số. - Tốc độ gia tăng dân số. + Xuất phát từ bài toán cổ. + Khả năng sinh con của người phụ nữ, tỉ lệ sinh ở châu Á, châu Phi rất lớn. - Lời kêu gọi hạn chế tốc độ gia tăng dân số. |
* Thông báo về sự ra đời của Ngày Trái Đất năm 2000 - Ngày 22- 4 hằng năm được gọi là Ngày Trái Đất - Có 141 nước tham gia - Năm 2000 Việt Nam tham gia * Tác hại của bao bì ni lông và một số giải pháp hạn chế sử dụng bao bì ni lông - Những tác hại của bao bì ni lông + Gây hại cho môi trường + Lẫn vào đất dẫn đến cản trở quá trình sinh trưởng + Ô nhiễm thực phẩm, gây bệnh cho não, phổi... + Khí độc thải ra gây ngộ độc, giảm khả năng miễn dịch, ung thư, dị tật... - Những biện pháp hạn chế dùng bao bì ni lông + Khẳng định các biện pháp như: chôn lấp, đốt, tái chế đều không triệt để + Thay đổi thói quen sử dựng, giặt bao bì ni lông để dùng lại + Không sử dụng bao bì ni lông khi không cần thiết * Lời kêu gọi về việc bảo vệ môi trường - Mọi người hãy quan tâm đến trái đất hơn - Hãy bảo vệ trái đât trước nguy cơ ô nhiễm môi trường - Hãy cùng nhau hành động một ngày không sử dụng bao bì ni lông. |
Câu trả lời của bạn: 00:00 28/08/2024
Mở bài |
- Giới thiệu về vấn đề biến đổi khí hậu và tác động của nó đến Trái Đất. - Nêu quan điểm: “Chỉ có con người mới cứu được Trái Đất”. |
|
Thân bài |
Luận điểm 1 |
Con người là nguyên nhân chính gây ra biến đổi khí hậu: - Hoạt động công nghiệp, khai thác tài nguyên thiên nhiên quá mức. - Sử dụng nhiên liệu hóa thạch, khí thải nhà kính. - Phá rừng, ảnh hưởng đến hệ sinh thái. |
Luận điểm 2 |
Con người có khả năng cứu lấy Trái Đất: - Nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu. - Sử dụng năng lượng tái tạo, tiết kiệm năng lượng. - Trồng cây xanh, bảo vệ môi trường. - Phát triển khoa học kỹ thuật, tìm kiếm giải pháp. - Có kế hoạch khai thác tài nguyên thiên nhiên phù hợp. - Ký kết các hiệp định quốc tế về bảo vệ môi trường. - Thúc đẩy hợp tác quốc tế trong lĩnh vực ứng phó với biến đổi khí hậu. |
|
Kết bài |
- Khẳng định lại quan điểm. - Kêu gọi hành động chung để bảo vệ Trái Đất. |
Mở bài:
Hiện nay ta như có thể cảm nhận và thấy được khi cuộc sống của con người ngày càng phát triển, thì chính những hoạt động của con người tác động đến môi trường tự nhiên xung quanh, tác động đến khí hậu dẫn đến tình trạng biến đổi khí hậu toàn cầu. Ta có thể khẳng định rằng biến đổi khí hậu là vấn đề của cả thế giới, và đó là thách thức lớn đối với loại người. Chỉ có con người mới cứu được Trái Đất. Con người là nguyên nhân chính gây ra biến đổi khí hậu, nhưng cũng chính con người có khả năng và trách nhiệm để giải quyết vấn đề này.
Đoạn văn đầu tiên của phần Thân bài:
Con người là nguyên nhân chính gây ra biến đổi khí hậu. Hoạt động công nghiệp, khai thác tài nguyên thiên nhiên quá mức, sử dụng nhiên liệu hóa thạch, khí thải nhà kính là những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hiện tượng nóng lên toàn cầu. Phá rừng, ảnh hưởng đến hệ sinh thái cũng góp phần làm cho biến đổi khí hậu trở nên nghiêm trọng hơn.
Câu trả lời của bạn: 00:00 28/08/2024
Những yêu cầu của bài văn nghị luận về một vấn đề cần giải quyết (trong đời sống xã hội):
- Nêu được vấn đề cần giải quyết trong đời sống xã hội (liên quan đến sự phát triển đất nước, đời sống của cộng đồng, quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân,...) để bàn luận.
- Trình bày được bản chất, phạm vi tác động của vấn đề đối với đời sống xã hội (theo hướng tích cực hoặc tiêu cực); tổ chức được hệ thống luận điểm chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, bằng chứng xác thực và tiêu biểu.
- Nêu được ý kiến trái chiều về vấn đề được bàn luận để phản bác một cách có cơ sở.
- Đề xuất được các giải pháp khả thi để giải quyết những bất cập trong phạm vi vấn đề.