Quảng cáo
1 câu trả lời 345
A, Khi cho lai giữa 2 bố mẹ thuần chủng khác nhau về 2 cặp tính trạng tương phản thu được F1 đồng loạt xuất hiện ngô quả dài , hạt màu vàng => Suy ra tính trạng quả dài là trội hoàn toàn so với tính trạng quả ngắn, tính trạng hạt vàng trội hoàn toàn so với tính trạng hạt trắng.
=> Qui luật di truyền chi phối phép lai là qui luật phân ly độc lập.
Qui ước: A: quả dài a: quả ngắn
B: hạt vàng b: hạt trắng
B, P thuần chủng khác nhau về 2 cặp tính trạng tương phản thu được F1 đồng loạt quả dài hạt vàng
=> P sẽ có kiểu gen AABB ( dài, vàng) x aabb (ngắn, trắng) hoặc AAbb ( dài, trắng) x aaBB ( ngắn, vàng). F1 có kiểu gen dị hợp AaBb ( dài, vàng).
Đem F1 giao phần với 2 cây có kiểu gen khác nhau xuất hiện kiểu hình 1995 dài trắng: 4000 dài vàng: 2005 ngắn vàng xấp xỉ tỉ lệ 1 dài trắng: 2 dài vàng: 1 ngắn vàng.
=> Suy ra: hai cây đêm lai với F1 có kiểu gen đồng hợp qui định hai tính trạng trong đó có một tính trạng trội và một tính trạng lặn.
=> Hai cây đem lai sẽ có kiểu gen là: AAbb (dài, trắng) và aaBB (ngắn, vàng)
C, Sơ đồ lai:
Với P có kiểu gen AABB ( dài, vàng) x aabb (ngắn, trắng)
P AABB ( dài, vàng) x aabb (ngắn, trắng)
G AB ab
F1 100% AaBb (dài, vàng)
Với P có kiểu gen AAbb ( dài, trắng) x aaBB ( ngắn, vàng).
P AAbb ( dài, trắng) x aaBB ( ngắn, vàng).
G Ab aB
F1 100% AaBb (dài, vàng)
Khi lai F1 với cây 1: AAbb (dài, trắng)
F1x cây 1: AaBb (dài, vàng) x AAbb (dài, trắng)
G 1/4 AB; 1/4Ab; 1/4 aB; 1/4 ab Ab
F2: 1/4 AABb ( dài vàng) 1/4 AAbb ( dài, trắng)
1/4 AaBb ( dài vàng) 1/4 Aabb (dài, trắng)
Khi lai F1 với cây 2: aaBB ( ngắn, vàng)
F1x cây 2: AaBb (dài, vàng) x aaBB ( ngắn, vàng)
G 1/4 AB; 1/4Ab; 1/4 aB; 1/4 ab aB
F2 1/4 AaBB ( dài, vàng) 1/4 AaBb (dài, vàng) 1/4 aaBB (ngắn, vàng) 1/4 aaBb (ngắn, vàng)
Kết quả kiểu hình sau khi lai F1 với cây 1 và cây 2 là:
2/8 dài, trắng: 4/8 dài, vàng: 2/8 ngắn, vàng = 1 dài,trắng:2 dài, vàng:1 ngắn, vàng.
Quảng cáo