A có hành vi gây thương tích cho B, hành vi gây thương tích ứng với khoản 1 Điều 134 của Bộ luật Hình sự. B đã làm đơn yêu cầu cơ quan có thẩm quyền khởi tố A, và Cơ quan điều tra đã khởi tố vụ án hình sự đối với A về tội danh trên. Quá trình điều tra, B tự nguyện rút yêu cầu khởi tố với lý do hai bên đã tự thỏa thuận để giải quyết sự việc.
Câu hỏi 1 (02 điểm): Cơ quan điều tra xử lý như thế nào đối với tình huống nên trên, trình bày cơ sở pháp lý.
Tình tiết bổ sung 1: Viện kiểm sát nhận thấy phải tiếp tục tiến hành truy tố A để phục vụ cho công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm. Do vậy, Viện kiểm sát ban hành cáo trạng truy tố bị can A về tội "Cố ý gây thương tích" theo khoản 1 Điều 134 của Bộ luật Hình sự.
Câu hỏi 2 (02 diêm): Hay nhân xét quyêt dinh tô tung cua cua Viên kiêm sát và nêu cơ sở pháp lý.
Tinh tiết bổ sung 2: Viện kiểm sát truy tố A về tội "Cổ ý gây thương tích" theo khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự. Tuy nhiên, Tòa án xét thấy hành vi của A có tình tiết định khung hình phạt tại khoản 2 Điều 134 của Bộ luật Hình sự nên đã xét xử và tuyên án A 02 năm tù.
Câu hỏi 3 (02 điểm): Hãy nhận xét quyết định tố tụng của Tòa án và nêu cơ sở pháp lý ?
Quảng cáo
1 câu trả lời 29
Đây là một bài tập tình huống phổ biến trong chương trình đào tạo Luật Hình sự và Tố tụng Hình sự. Dưới đây là phần giải đáp chi tiết dựa trên các quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự (BLTTHS) 2015 (sửa đổi, bổ sung 2021).
Câu hỏi 1: Cách xử lý của Cơ quan điều tra và cơ sở pháp lý
Trả lời: Cơ quan điều tra phải ra Quyết định đình chỉ điều tra đối với vụ án và bị can A.
Cơ sở pháp lý:
Điều 155 BLTTHS 2015: Quy định về khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại. Tội "Cố ý gây thương tích" theo Khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự thuộc danh mục các tội danh chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của bị hại.
Khoản 2 Điều 155 BLTTHS 2015: Quy định: "Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ".
Khoản 1 Điều 230 BLTTHS 2015: Cơ quan điều tra ra quyết định đình chỉ điều tra khi có một trong các căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 155.
Câu hỏi 2: Nhận xét về quyết định của Viện kiểm sát (VKS)
Nhận xét: Quyết định ban hành cáo trạng truy tố của Viện kiểm sát là sai quy định pháp luật.
Cơ sở pháp lý:
Nguyên tắc "Quyền tự quyết" của bị hại: Đối với tội danh thuộc Khoản 1 Điều 134, việc khởi tố và duy trì vụ án phụ thuộc hoàn toàn vào ý chí của bị hại (B). Khi B đã tự nguyện rút đơn, quyền truy tố của Nhà nước đối với hành vi này cũng chấm dứt.
Điều 248 BLTTHS 2015: Viện kiểm sát phải ra quyết định đình chỉ vụ án khi có căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 155.
Việc VKS lý giải "phục vụ công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm" để tiếp tục truy tố là không có căn cứ pháp lý trong trường hợp này, vì quy định tại Điều 155 mang tính bắt buộc, không có ngoại lệ cho mục đích phòng chống tội phạm chung.
Câu hỏi 3: Nhận xét về quyết định của Tòa án
Nhận xét: Quyết định của Tòa án xét xử A theo Khoản 2 Điều 134 và tuyên án 02 năm tù là đúng quy định pháp luật.
Cơ sở pháp lý:
Về giới hạn xét xử (Điều 298 BLTTHS 2015): Tòa án có quyền xét xử bị cáo theo khoản khác với khoản mà Viện kiểm sát đã truy tố trong cùng một điều luật (truy tố Khoản 1, xét xử Khoản 2).
Về việc rút đơn của bị hại: Chế định "Khởi tố theo yêu cầu của bị hại" (Điều 155) chỉ áp dụng cho Khoản 1 Điều 134. Nếu hành vi của A có tình tiết định khung thuộc Khoản 2 Điều 134 trở lên, thì đây là vụ án không phụ thuộc vào ý chí của bị hại.
Kết luận: Khi Tòa án xác định hành vi của A thực tế cấu thành tội phạm ở Khoản 2, thì việc B rút đơn không còn giá trị làm đình chỉ vụ án. Tòa án vẫn tiếp tục xét xử để đảm bảo đúng người, đúng tội và đúng tính chất nguy hiểm của hành vi.
Quảng cáo
Bạn cần hỏi gì?
