Câu 1 (trang 113 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1):
- Qua bài kí “Cô Tô”, nhà văn đã đưa người đọc đến những nơi và gặp gỡ những người là:
+ Địa điểm: đảo Cô Tô, đồn Cô Tô, đảo Thanh Luân, cái giếng nước ngọt ở đảo Thanh Luân,…
+ Người: anh em bộ binh và hải quân, người dân đến gánh nước ngọt, anh hùng Châu Hòa Mãn cùng 4 bạn xã viên, chị Châu Hòa Mãn,…
Câu 2 (trang 113 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1):
- Những từ ngữ miêu tả sự dữ dội của trận bão:
+ cát bắn vào má vào gáy,
+ gió bắn rát từng chập,
+ gió liên thanh quạt lia lịa …, đẩy cả người…,
+ sóng cát đánh ra khơi, bể đánh bọt sóng vào, trời đất trắng mù mù toàn bãi
+ sóng thúc lẫn nhau mà vào bờ âm âm rền rền,
+ cửa kính bị gió vây và dồn, bung hết,
+ kính bị gió cấp 11 ép vỡ tung,
+ tiếng gió càng ghê rợn mỗi khi nó thốc vào, vuốt qua những gờ kính nhọn,
+ rít lên, rú lên, …
→ Trận bão dữ dội giống như một trận chiến. Qua đó thấy được cái nhìn độc đáo của tác giả về trận bão biển. Tập hợp các từ ngữ trong trường nghĩa chiến trận được sử dụng để diễn tả sự đe dọa và sức mạnh hủy diệt của cơn bão. Ngoài ra tác giả còn dùng các từ Hán Việt làm tăng màu sắc kì quái cho cơn bão.
Câu 3 (trang 113 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1):
- Biển sau bão hiện lên:
+ Sau trận bão, chân trời, ngấn bể, sạch như tấm kính lau hết mây, hết bụi.
+ Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm thẳm, và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả cái chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng. Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh…
+ Vài chiếc nhạn mùa thu chao đi chao lại trên mâm bể sáng dần lên cái chất bạc nén.
+ Một con hải âu bay ngang là là nhịp cánh.
→ Các hình ảnh giàu màu sắc, gợi không khí yên ả và vẻ đẹp tinh khôi của Cô Tô.
Câu 4 (trang 113 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1):
* Những thời điểm quan sát và vị trí quan sát của người viết khi miêu tả Cô Tô:
- Vị trí quan sát:
+ Cảnh và người Cô Tô được nhìn từ trên cao (nóc đồn khố xanh), từ đầu mũi đảo (bờ đá đầu sư).
+ Được quan sát từ các vị trí khác nhau, Cô Tô khi thì hiện lên toàn cảnh, bốn phương tám hướng, toát lên vẻ đẹp bao la, kì vĩ; khi thì cận cảnh từng hoạt động cụ thể của con người (quanh giếng nước ngọt), toát lên vẻ đẹp đời thường sôi động mà bình dị.
- Dòng thời gian vận động thể hiện trình tự các thời điểm quan sát của người viết:
+ bão lúc chiều, lúc đêm;
+ trước bão, trong bão, sau bão;
+ ngày thứ tư, ngày thứ năm, ngày thứ sáu;
+ lúc mặt trời chưa mọc, mặt trời mọc, mặt trời cao bằng con sào, ….
→ Thời điểm quan sát cho thấy cách kể theo trình tự thời gian của kí.
Câu 5 (trang 113 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1):
- Câu văn thể hiện sự yêu mến đặc biệt của tác giả đối với Cô Tô trong đoạn văn từ “Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô … theo mùa sóng ở đây” là:
“Nhìn rõ cả Tô Bắc, Tô Trung, Tô Nam, mà càng thấy yêu mến hòn đảo như bất cứ người chài nào đã từng đẻ ra và lớn lên theo mùa sóng ở đây”.
→ trực tiếp thể hiện lòng yêu mến, sự gắn bó của mình với đảo.
Câu 6 (trang 113 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1):
- Phần sau của đoạn trích tập trung miêu tả giếng nước ngọt trên đảo giữa biển khơi cùng hoạt động của con người quanh giếng.
+ Giếng nước ngọt là dấu hiệu của sự sống con người trên đảo. Nó vừa là nguồn sống cho dân đảo, vừa ghi dấu sự sống của họ.
+ Những chiếc lá cam, lá quýt vương lại trong lòng giếng sau bão là minh chứng cho việc họ đã bám đảo lâu năm, đã canh tác những loại cây trồng của đất liền ở đây.
+ Hoạt động hối hả lấy nước sinh hoạt, trữ nước cho tàu bè ra khơi phản chiếu cuộc sống thường ngày và công việc lao động trên biển của dân đảo.
→ Khung cảnh Cô Tô sẽ thiếu đi hơi ấm của sự sống con người nếu không có chi tiết miêu tả giếng nước ngọt và hoạt động của con người quanh giếng.
Câu 7 (trang 113 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1):
- Hình ảnh chị Châu Hòa Mãn ở kết thúc bài kí: “Trông chị Châu Hòa Mãn địu con, thấy nó dịu dàng yên tâm như cái hình ảnh biển cả là mẹ hiền mớm cá cho lũ con lành”.
+ Đây là một hình ảnh so sánh nhiều tầng bậc với các cặp so sánh:
biển cả - người mẹ hiền;
biển cho tôm cá – mẹ mớm thức ăn cho con;
người dân trên đảo – lũ con lành của biển.
→ Cách kết thúc này cho thấy tình yêu của tác giả với biển đảo quê hương và sự tôn vinh những người lao động trên đảo. Nó tạo cho người đọc ấn tượng khó quên về khung cảnh, tiềm năng của biển Cô Tô cũng như cuộc sống lao động của những con người mới đang từng ngày từng giờ cống hiến cho sự phồn vinh của đất nước.
Quảng cáo
5 câu trả lời 230
ủa có đáp án rùi m
Qua bài kí “Cô Tô”, tác giả đã dẫn người đọc đến những địa điểm và gặp gỡ những con người sau:
Địa điểm
Đảo Cô Tô
Đồn Cô Tô
Đảo Thanh Luân
Giếng nước ngọt trên đảo Thanh Luân
Bãi đá đầu mũi đảo, nóc đồn khố xanh…
Con người
Những người lính bộ binh, hải quân
Người dân đi lấy nước ngọt
Anh hùng Châu Hòa Mãn và bốn xã viên
Chị Châu Hòa Mãn…
Câu 2 (SGK trang 113 – Ngữ văn 6, tập 1)
Từ ngữ miêu tả sự dữ dội của cơn bão
“cát bắn vào má vào gáy”
“gió bắn rát từng chập”
“gió liên thanh quạt lia lịa, đẩy cả người…”
“sóng cát đánh ra khơi, trời đất trắng mù mù”
“sóng thúc lẫn nhau mà vào bờ âm âm rền rền”
“cửa kính bị gió vây dồn, bung hết”
“kính bị gió cấp 11 ép vỡ tung”
“tiếng gió thốc vào, rít lên, rú lên…”
Nhận xét
→ Cơn bão được miêu tả như một trận chiến dữ dội, đầy đe dọa. Tác giả sử dụng nhiều từ thuộc trường nghĩa chiến trận, kết hợp từ Hán – Việt giúp tăng màu sắc kỳ quái và mạnh mẽ.
Câu 3 (SGK trang 113 – Ngữ văn 6, tập 1)
Vẻ đẹp của biển Cô Tô sau bão
Chân trời, ngấn bể “sạch như tấm kính lau hết mây, hết bụi”.
Mặt trời mọc “tròn trĩnh, phúc hậu như lòng đỏ quả trứng” đặt trên “mâm bạc” của nước biển.
Nhạn thu chao liệng trên mặt biển.
Một con hải âu bay ngang nhịp cánh.
→ Những hình ảnh giàu màu sắc, gợi lên vẻ đẹp tinh khôi, yên ả và rực rỡ của biển sau bão.
Câu 4 (SGK trang 113 – Ngữ văn 6, tập 1)
Các thời điểm và vị trí quan sát
1. Vị trí quan sát
Từ trên cao: nóc đồn khố xanh
Từ đầu mũi đảo: bờ đá đầu sư
Từ nhiều vị trí khác nhau giúp cảnh Cô Tô khi thì bao quát, kì vĩ; khi thì cận cảnh, đời thường.
2. Thời điểm quan sát
Trước bão – trong bão – sau bão
Chiều – đêm
Ngày thứ tư – thứ năm – thứ sáu
Lúc mặt trời chưa mọc, mặt trời mọc, mặt trời cao…
→ Thể hiện rõ trình tự thời gian đặc trưng của bút kí.
Câu 5 (SGK trang 113 – Ngữ văn 6, tập 1)
Câu văn thể hiện sự yêu mến đảo Cô Tô
“Nhìn rõ cả Tô Bắc, Tô Trung, Tô Nam, mà càng thấy yêu mến hòn đảo như bất cứ người chài nào đã từng đẻ ra và lớn lên theo mùa sóng ở đây.”
→ Câu văn thể hiện tình cảm yêu mến sâu sắc và sự gắn bó của tác giả với đảo.
Câu 6 (SGK trang 113 – Ngữ văn 6, tập 1)
Ý nghĩa của chi tiết giếng nước ngọt và hoạt động quanh giếng
Giếng nước là dấu hiệu của sự sống giữa biển khơi.
Là nguồn nước sinh hoạt quan trọng cho dân đảo và tàu thuyền.
Lá cam, lá quýt rơi xuống giếng sau bão cho thấy cư dân đã sinh sống và canh tác lâu đời.
Hoạt động lấy nước phản ánh nhịp sống lao động của dân đảo.
→ Cảnh giếng nước góp phần mang đến hơi ấm con người, khiến bức tranh Cô Tô trở nên đủ đầy và sinh động hơn.
Câu 7 (SGK trang 113 – Ngữ văn 6, tập 1)
Ý nghĩa hình ảnh chị Châu Hòa Mãn ở cuối bài kí
“Trông chị Châu Hòa Mãn địu con, thấy nó dịu dàng yên tâm như cái hình ảnh biển cả là mẹ hiền mớm cá cho lũ con lành.”
So sánh nhiều tầng bậc:
biển cả – người mẹ hiền
biển cho tôm cá – mẹ mớm thức ăn
người dân đảo – những đứa con của biển
→ Cách kết thúc giàu cảm xúc, khẳng định tình yêu biển đảo, trân trọng vẻ đẹp của người lao động và gợi ấn tượng sâu sắc về cuộc sống trên đảo Cô Tô.
✅ Câu 1 (trang 113 SGK Ngữ văn 6, Tập 1)
Trong bài kí “Cô Tô”, nhà văn đưa người đọc đến:
Địa điểm:
Đảo Cô Tô
Đồn Cô Tô
Đảo Thanh Luân
Cái giếng nước ngọt trên đảo Thanh Luân
Nhân vật / con người xuất hiện:
Anh em bộ binh và hải quân
Người dân đi lấy nước ngọt
Anh hùng Châu Hòa Mãn và bốn bạn xã viên
Chị Châu Hòa Mãn
✅ Câu 2 (trang 113)
Từ ngữ miêu tả sự dữ dội của trận bão:
Cát bắn vào má, vào gáy
Gió bắn rát từng chập
Gió liên thanh quạt lia lịa, đẩy cả người
Sóng cát đánh ra khơi, bể đánh bọt sóng vào
Trời đất trắng mù mù
Sóng thúc lẫn nhau vào bờ âm âm, rền rền
Cửa kính bị gió dồn vỡ tung
Gió cấp 11 ép vỡ kính
Gió rít lên, rú lên…
👉 Nhận xét: Tác giả dùng hàng loạt từ thuộc trường nghĩa “chiến trận” → cơn bão như một trận đánh. Điều đó cho thấy cái nhìn độc đáo, mạnh mẽ về bão biển.
✅ Câu 3 (trang 113)
Vẻ đẹp biển Cô Tô sau bão:
Chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính được lau trong
Mặt trời mọc tròn trĩnh, phúc hậu như lòng đỏ trứng
Mâm bạc của mặt biển sáng bừng
Nhạn thu chao lượn
Hải âu bay là là
👉 Nhận xét: Những hình ảnh giàu màu sắc, gợi vẻ đẹp tinh khôi, yên ả và tràn đầy sức sống của biển sau bão.
✅ Câu 4 (trang 113)
1. Vị trí quan sát của người viết:
Từ trên cao: nóc đồn
Từ đầu mũi đảo: bờ đá đầu sư
Quan sát cả toàn cảnh lẫn cận cảnh (như giếng nước ngọt)
2. Thời điểm quan sát:
Trước bão – trong bão – sau bão
Chiều – đêm – sáng
Ngày thứ tư, thứ năm, thứ sáu
Lúc mặt trời chưa mọc, mọc, lên cao
👉 Nhận xét: Trình tự thời gian được ghi rõ → thể hiện đặc trưng của thể kí: quan sát trực tiếp, ghi chép chân thực.
✅ Câu 5 (trang 113)
Câu văn thể hiện tình yêu đặc biệt của tác giả với Cô Tô:
“Nhìn rõ cả Tô Bắc, Tô Trung, Tô Nam, mà càng thấy yêu mến hòn đảo như bất cứ người chài nào đã từng đẻ ra và lớn lên theo mùa sóng ở đây.”
👉 Câu văn trực tiếp bộc lộ sự gắn bó, tình yêu sâu đậm của tác giả với đảo.
✅ Câu 6 (trang 113)
Ý nghĩa của giếng nước ngọt trong bài kí:
Là dấu hiệu của sự sống con người giữa biển khơi
Cho thấy cư dân đã sinh sống, trồng trọt lâu năm (lá cam, lá quýt sót lại sau bão)
Hoạt động lấy nước, trữ nước thể hiện cuộc sống lao động hối hả, bình dị
👉 Nhận xét: Giếng nước tạo “hơi ấm con người” cho cảnh Cô Tô, giúp bức tranh thiên nhiên thêm sinh động và giàu sức sống.
✅ Câu 7 (trang 113)
Hình ảnh kết thúc bài kí: chị Châu Hòa Mãn địu con
“Dịu dàng, yên tâm như cái hình ảnh biển cả là mẹ hiền mớm cá cho lũ con lành.”
Ý nghĩa:
So sánh nhiều tầng:
Biển ↔ mẹ hiền
Biển nuôi cá ↔ mẹ nuôi con
Người dân đảo ↔ con của biển
Khẳng định tình yêu của tác giả với biển đảo và trân trọng những người lao động nơi đây.
Tạo dư âm đẹp, nhân văn và ấm áp cho bài kí.
Qua bài kí “Cô Tô”, tác giả đã dẫn người đọc đến những địa điểm và gặp gỡ những con người sau:
Địa điểm
Đảo Cô Tô
Đồn Cô Tô
Đảo Thanh Luân
Giếng nước ngọt trên đảo Thanh Luân
Bãi đá đầu mũi đảo, nóc đồn khố xanh…
Con người
Những người lính bộ binh, hải quân
Người dân đi lấy nước ngọt
Anh hùng Châu Hòa Mãn và bốn xã viên
Chị Châu Hòa Mãn…
Câu 2 (SGK trang 113 – Ngữ văn 6, tập 1)
Từ ngữ miêu tả sự dữ dội của cơn bão
“cát bắn vào má vào gáy”
“gió bắn rát từng chập”
“gió liên thanh quạt lia lịa, đẩy cả người…”
“sóng cát đánh ra khơi, trời đất trắng mù mù”
“sóng thúc lẫn nhau mà vào bờ âm âm rền rền”
“cửa kính bị gió vây dồn, bung hết”
“kính bị gió cấp 11 ép vỡ tung”
“tiếng gió thốc vào, rít lên, rú lên…”
Nhận xét
→ Cơn bão được miêu tả như một trận chiến dữ dội, đầy đe dọa. Tác giả sử dụng nhiều từ thuộc trường nghĩa chiến trận, kết hợp từ Hán – Việt giúp tăng màu sắc kỳ quái và mạnh mẽ.
Câu 3 (SGK trang 113 – Ngữ văn 6, tập 1)
Vẻ đẹp của biển Cô Tô sau bão
Chân trời, ngấn bể “sạch như tấm kính lau hết mây, hết bụi”.
Mặt trời mọc “tròn trĩnh, phúc hậu như lòng đỏ quả trứng” đặt trên “mâm bạc” của nước biển.
Nhạn thu chao liệng trên mặt biển.
Một con hải âu bay ngang nhịp cánh.
→ Những hình ảnh giàu màu sắc, gợi lên vẻ đẹp tinh khôi, yên ả và rực rỡ của biển sau bão.
Câu 4 (SGK trang 113 – Ngữ văn 6, tập 1)
Các thời điểm và vị trí quan sát
1. Vị trí quan sát
Từ trên cao: nóc đồn khố xanh
Từ đầu mũi đảo: bờ đá đầu sư
Từ nhiều vị trí khác nhau giúp cảnh Cô Tô khi thì bao quát, kì vĩ; khi thì cận cảnh, đời thường.
2. Thời điểm quan sát
Trước bão – trong bão – sau bão
Chiều – đêm
Ngày thứ tư – thứ năm – thứ sáu
Lúc mặt trời chưa mọc, mặt trời mọc, mặt trời cao…
→ Thể hiện rõ trình tự thời gian đặc trưng của bút kí.
Câu 5 (SGK trang 113 – Ngữ văn 6, tập 1)
Câu văn thể hiện sự yêu mến đảo Cô Tô
“Nhìn rõ cả Tô Bắc, Tô Trung, Tô Nam, mà càng thấy yêu mến hòn đảo như bất cứ người chài nào đã từng đẻ ra và lớn lên theo mùa sóng ở đây.”
→ Câu văn thể hiện tình cảm yêu mến sâu sắc và sự gắn bó của tác giả với đảo.
Câu 6 (SGK trang 113 – Ngữ văn 6, tập 1)
Ý nghĩa của chi tiết giếng nước ngọt và hoạt động quanh giếng
Giếng nước là dấu hiệu của sự sống giữa biển khơi.
Là nguồn nước sinh hoạt quan trọng cho dân đảo và tàu thuyền.
Lá cam, lá quýt rơi xuống giếng sau bão cho thấy cư dân đã sinh sống và canh tác lâu đời.
Hoạt động lấy nước phản ánh nhịp sống lao động của dân đảo.
→ Cảnh giếng nước góp phần mang đến hơi ấm con người, khiến bức tranh Cô Tô trở nên đủ đầy và sinh động hơn.
Câu 7 (SGK trang 113 – Ngữ văn 6, tập 1)
Ý nghĩa hình ảnh chị Châu Hòa Mãn ở cuối bài kí
“Trông chị Châu Hòa Mãn địu con, thấy nó dịu dàng yên tâm như cái hình ảnh biển cả là mẹ hiền mớm cá cho lũ con lành.”
So sánh nhiều tầng bậc:
biển cả – người mẹ hiền
biển cho tôm cá – mẹ mớm thức ăn
người dân đảo – những đứa con của biển
→ Cách kết thúc giàu cảm xúc, khẳng định tình yêu biển đảo, trân trọng vẻ đẹp của người lao động và gợi ấn tượng sâu sắc về cuộc sống trên đảo Cô Tô
Quảng cáo
Bạn cần hỏi gì?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
Hỏi từ APP VIETJACK
Đã trả lời bởi chuyên gia
69449 -
55042
-
Hỏi từ APP VIETJACK
Đã trả lời bởi chuyên gia
45929 -
Hỏi từ APP VIETJACK44118
-
Hỏi từ APP VIETJACK
Đã trả lời bởi chuyên gia
43394
