Nguyên tố Z có cấu hình elcetron lớp ngoài cùng là 3s², Nguyên tử của nguyên tố Y có 11 elcetron trên các phân lớp P
a) viết cấu hình elcetron nguyên tử X, Y và cho biết X,Y thuộc kim loại nào phi kim hay khí hiếm? Vì sao?
b) Xác định vị trí X,Y trong bản tuần Hoàn
c) viết công thức phân tử oxide cao nhất, công thức hydroxide tương ứng của X, Y , cho biết tính chất của hợp chất đó.
Quảng cáo
2 câu trả lời 65
Dưới đây là lời giải chi tiết cho các câu hỏi của bạn:
---
**Thông tin đề bài:**
- Nguyên tố Z có cấu hình electron lớp ngoài cùng là 3s².
- Nguyên tử của nguyên tố Y có 11 electron trên các phân lớp p.
---
### a) Viết cấu hình electron của nguyên tử X, Y và xác định chúng thuộc loại kim loại, phi kim hay khí hiếm? Vì sao?
**Bước 1: Xác định nguyên tố X**
- Z có cấu hình lớp ngoài cùng là 3s².
- Nguyên tố Z có ít nhất 3 lớp electron: lớp ngoài là 3s², tức là số electron trong lớp ngoài cùng là 2.
- Vì chỉ có 3s², nên Z có số proton = 3 (nguyên tử số) và nguyên tử Z có cấu hình:
\[
\text{Z: } 1s^2\, 2s^2\, 2p^6\, 3s^2
\]
- Tổng số electron: \(2 + 6 + 2 = 10\).
- Do đó, **Z có nguyên tử số 10**, chính là **Ne (Neon)**, khí hiếm.
---
**Nguyên tố X:**
- Vì X có cấu hình lớp ngoài cùng là 3s², giống như Z, và không thêm electron nào nữa, nên X cũng là nguyên tố thuộc nhóm 2 (nhóm kiềm thổ, kim loại kiềm).
- Trong bảng tuần hoàn, nguyên tố có cấu hình 3s² là **Cali (Ca)**, **Magie (Mg)**, hoặc các nguyên tố thuộc nhóm 2.
- Tuy nhiên, để phù hợp với các dữ kiện, có thể X là **Magie (Mg)** (nguyên tử số 12), cấu hình:
\[
1s^2\, 2s^2\, 2p^6\, 3s^2
\]
- **Tóm lại:**
| Nguyên tố | Cấu hình electron lớp ngoài cùng | Loại | Giải thích |
|------------|----------------------------------|---------|--------------|
| X (Mg) | 3s² | Kim loại kiềm thổ | Vì là kim loại, nằm nhóm 2, có cấu hình 3s². |
| Z (Ne) | 2s² 2p^6 | Khí hiếm | Vì là khí hiếm, có cấu hình bền vững, ổn định. |
---
**Bước 2: Xác định nguyên tố Y**
- Nguyên tử của Y có 11 electron trên phân lớp p.
- Phân lớp p chứa tối đa 6 electron.
- Nếu tổng số electron của Y là 11, và 11 electron nằm trên phân lớp p, thì:
\[
\text{Electron trên phân lớp p} = 11
\]
- Vì phân lớp p tối đa 6 electron, thì có thể là:
\[
\text{Số electron trong lớp p} = 6 \text{ (tối đa)}, \text{ còn lại } 11 - 6 = 5 \text{ electron nằm trong lớp khác}
\]
- Tuy nhiên, đề bài nói "11 electron trên các phân lớp p", nghĩa là tổng electron trong phân lớp p của Y là 11. Điều này không thể xảy ra, vì phân lớp p tối đa 6 electron.
- Có thể ý đề là "nguyên tử Y có 11 electron trên các phân lớp p" nghĩa là:
\[
\text{Số electron trên phân lớp p} = 11
\]
Tuy nhiên, điều này không đúng vì phân lớp p chỉ chứa tối đa 6 electron.
**Giải thích hợp nhất:**
- Có thể đề bài muốn nói "nguyên tử Y có tổng cộng 11 electron, trong đó phân lớp p chứa 5 electron", vì 5 electron trong phân lớp p phù hợp với nhóm 15 (chalcogen).
- Tuy nhiên, dựa trên dữ liệu, có thể giả định:
**Nguyên tử Y có tổng cộng 11 electron, trong đó lớp ngoài cùng là 3p (hoặc 2p), chứa 5 electron.**
---
**Tham khảo:**
- Nguyên tố có 11 electron: Na (11), thuộc nhóm 1, kim loại kiềm.
- Nếu nguyên tử Y có 11 electron, cấu hình:
\[
1s^2\, 2s^2\, 2p^6\, 3s^1
\]
- Không phù hợp với mô tả "trên phân lớp p", vì lớp p là 2p, có tối đa 6 electron.
---
**Kết luận:**
- Dựa theo các dữ kiện, có thể giả định:
| Nguyên tố | Tổng electron | Cấu hình gợi ý | Loại | Giải thích |
|------------|-----------------|----------------|---------|--------------|
| Y | 11 | 1s² 2s² 2p⁶ 3s¹ | Kim loại kiềm | Vì là nguyên tố nhóm 1, có 1 electron lớp ngoài cùng, dễ mất để tạo hợp chất. |
---
### b) Xác định vị trí X, Y trong bảng tuần hoàn
- **X:** Kim loại kiềm (Mg), nhóm 2, chu kì 3.
- **Y:** Kim loại kiềm (Na), nhóm 1, chu kì 3.
- **Z:** Khí hiếm (Ne), nhóm 18, chu kì 2.
---
### c) Viết công thức phân tử oxit cao nhất và hydroxide của X, Y, và tính chất của hợp chất đó
- **X (Mg):**
- Oxit cao nhất: **MgO** (magie oxit)
- Hydroxide: **Mg(OH)₂**
- **Y (Na):**
- Oxit cao nhất: **Na₂O** (natri oxit)
- Hydroxide: **NaOH**
**Tính chất:**
- Các oxit của kim loại kiềm và kiềm thổ thường là oxit bazơ, tan trong nước tạo thành dung dịch kiềm.
- Hydroxide của chúng cũng là các bazơ mạnh, dễ tan trong nước, có tính kiềm cao.
---
Nếu bạn cần tôi viết rõ hơn hoặc chỉnh sửa, cứ nói nhé!
:) thông cảm em k bít làm![]()
Quảng cáo
Bạn cần hỏi gì?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
Hỏi từ APP VIETJACK99998
-
Hỏi từ APP VIETJACK
Đã trả lời bởi chuyên gia
64077 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
58978 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
42004 -
Hỏi từ APP VIETJACK
Đã trả lời bởi chuyên gia
39012
