Ba tù nhân A, B, và C bị kết án tử hình. Giám ngục thông báo rằng một trong ba người sẽ được ân xá.
- Tù nhân A hỏi giám ngục: “ Ông không cần nói ai sẽ được tha, nhưng hãy cho tôi biết tên một trong hai người B hoặc C sẽ bị xử tử " .
- Giám ngục trả lời: “Vì B chắc chắn chết rồi, vậy giờ chỉ còn mình và C, nên cơ hội được tha của mình đã tăng từ 1/3 lên 1/2.”
Câu hỏi:
Suy nghĩ của tù nhân A có đúng không?
Cơ hội sống của A là bao nhiêu sau khi nghe câu trả lời của giám ngục?
Quảng cáo
6 câu trả lời 337
Đây là bài toán “Ba tù nhân và ân xá” nổi tiếng, liên quan đến xác suất có điều kiện.
Tóm tắt tình huống:
Có 3 tù nhân: A, B, C.
Một người sẽ được tha (ân xá), mỗi người có cơ hội bằng nhau lúc đầu: ( \frac{1}{3} ).
A hỏi giám ngục cho biết tên một người trong số B hoặc C sẽ bị xử tử (chắc chắn không được tha).
Giám ngục trả lời: “B sẽ chết” (ví dụ).
Phân tích:
Trước khi biết thông tin:
(\Pr(A được tha) = \Pr(B được tha) = \Pr(C được tha) = \frac{1}{3}).
Sau khi giám ngục nói “B sẽ chết”:
Giám ngục không thể nói “A” (vì A hỏi), nên chỉ có thể nói “B” hoặc “C” tùy ai sẽ chết.
Giám ngục chọn nói “B” vì B chắc chắn bị xử tử.
Suy nghĩ của A: “Cơ hội của mình tăng từ 1/3 lên 1/2”
Suy nghĩ này sai vì giám ngục không chọn ngẫu nhiên giữa B và C, mà chọn một người chắc chắn bị tử hình.
Khi biết B chắc chắn chết, thì khả năng A được tha không tự động tăng lên 1/2 mà vẫn là:
[
\Pr(A được tha \mid giám ngục nói B chết) = \frac{1}{3}
]
Trong khi đó, xác suất C được tha trong trường hợp này là:
[
\Pr(C được tha \mid giám ngục nói B chết) = \frac{2}{3}
]
Kết luận:
Suy nghĩ của A là sai.
Cơ hội sống của A vẫn là 1/3, không thay đổi sau khi nghe giám ngục nói B sẽ chết.
Nếu bạn muốn, mình có thể giải thích chi tiết hơn với công thức xác suất có điều kiện nhé!
Suy nghĩ của tù nhân A là ❌
Cơ hội sống của A vẫn là 1/3 sau khi nghe giám ngục nói B chắc chắn chết.
Cơ hội sống của C tăng lên 2/3.
Dưới đây là phần phân tích chi tiết hơn với công thức xác suất có điều kiện cho bài toán “Ba tù nhân và ân xá”:
Gọi các biến:
( A ): Tù nhân A được tha.
( B ): Tù nhân B được tha.
( C ): Tù nhân C được tha.
( G ): Giám ngục nói “B sẽ chết”.
Bước 1: Xác suất ban đầu
[
P(A) = P(B) = P(C) = \frac{1}{3}
]
Bước 2: Xác suất giám ngục nói “B chết” trong từng trường hợp
Nếu ( A ) được tha, giám ngục có thể chọn nói “B chết” hoặc “C chết” với xác suất bằng nhau (vì cả B và C đều bị xử tử). Giả sử xác suất giám ngục nói “B chết” là 0.5.
Nếu ( B ) được tha, giám ngục chắc chắn phải nói “C chết” (không thể nói B chết vì B được tha), nên xác suất giám ngục nói “B chết” là 0.
Nếu ( C ) được tha, giám ngục chắc chắn phải nói “B chết” (không thể nói C chết vì C được tha), xác suất giám ngục nói “B chết” là 1.
Bước 3: Tính ( P(G) ) – xác suất giám ngục nói “B chết”
[
P(G) = P(G|A)P(A) + P(G|B)P(B) + P(G|C)P(C) = 0.5 \times \frac{1}{3} + 0 \times \frac{1}{3} + 1 \times \frac{1}{3} = \frac{0.5}{3} + 0 + \frac{1}{3} = \frac{1.5}{3} = \frac{1}{2}
]
Bước 4: Tính xác suất tù nhân A được tha khi biết giám ngục nói “B chết”
Áp dụng công thức xác suất có điều kiện:
[
P(A|G) = \frac{P(G|A) \times P(A)}{P(G)} = \frac{0.5 \times \frac{1}{3}}{\frac{1}{2}} = \frac{\frac{1}{6}}{\frac{1}{2}} = \frac{1}{3}
]
Bước 5: Tính xác suất tù nhân C được tha khi biết giám ngục nói “B chết”
[
P(C|G) = \frac{P(G|C) \times P(C)}{P(G)} = \frac{1 \times \frac{1}{3}}{\frac{1}{2}} = \frac{\frac{1}{3}}{\frac{1}{2}} = \frac{2}{3}
]
Kết luận:
Xác suất A được tha sau khi biết giám ngục nói “B chết” vẫn là (\frac{1}{3}), không thay đổi.
Xác suất C được tha là (\frac{2}{3}).
Như vậy, suy nghĩ của tù nhân A là sai khi nghĩ rằng cơ hội của mình tăng lên 1/2.
Bạn có muốn mình giúp giải thích thêm hoặc minh họa bằng ví dụ khác không?
Tình huống ban đầu:Tù nhân A, B và C đều có xác suất được ân xá là 1/31 / 3
1/3
.
Giám ngục cho biết B chắc chắn chết:Giám ngục đã được yêu cầu chỉ định một trong hai người B hoặc C sẽ bị xử tử.
Điều này có nghĩa là giám ngục đang cung cấp thông tin về người sẽ bị xử tử (nếu B bị xử tử, C sẽ được ân xá; nếu C bị xử tử, B sẽ được ân xá).
Việc giám ngục nói rằng B chắc chắn chết không làm thay đổi xác suất ban đầu của A để được ân xá.
Lập luận của tù nhân A:A nghĩ rằng vì B chắc chắn chết, nên giờ chỉ còn mình và C, nên cơ hội được tha của mình đã tăng từ 1/31 / 3
1/3
lên 1/21 / 2
1/2
.
Lập luận này sai vì nó bỏ qua xác suất của sự kiện.
Phân tích xác suất:Cách 1: Xem xét tất cả các khả năng:Trường hợp 1: B được ân xá (xác suất 1/31 / 3
1/3
) -> A bị xử tử, C bị xử tử. Giám ngục không thể nói B sẽ chết, vì khả năng B được ân xá là 1/31 / 3
1/3
.
Trường hợp 2: C được ân xá (xác suất 1/31 / 3
1/3
) -> A bị xử tử, B bị xử tử. Giám ngục không thể nói B sẽ chết, vì khả năng B bị xử tử là 1/31 / 3
1/3
.
Trường hợp 3: A được ân xá (xác suất 1/31 / 3
1/3
) -> C bị xử tử, B bị xử tử. Giám ngục có thể chọn B hoặc C bị xử tử.
Vì A bị xử tử, và giám ngục đã chọn B bị xử tử, xác suất được ân xá của A là 1/31 / 3
1/3
.
Cách 2: Sử dụng định lý Bayes:Gọi E là sự kiện giám ngục chỉ ra B sẽ chết.
Gọi A là sự kiện A được ân xá.
Gọi B là sự kiện B được ân xá.
Gọi C là sự kiện C được ân xá.
P(A)=P(B)=P(C)=1/3cap P open paren cap A close paren equals cap P open paren cap B close paren equals cap P open paren cap C close paren equals 1 / 3
𝑃(𝐴)=𝑃(𝐵)=𝑃(𝐶)=1/3
.
P(E|A)=1/2cap P open paren cap E vertical line cap A close paren equals 1 / 2
𝑃(𝐸|𝐴)=1/2
(nếu A được ân xá, giám ngục có thể chọn B hoặc C).
P(E|B)=0cap P open paren cap E vertical line cap B close paren equals 0
𝑃(𝐸|𝐵)=0
(nếu B được ân xá, giám ngục không thể nói B sẽ chết).
P(E|C)=1cap P open paren cap E vertical line cap C close paren equals 1
𝑃(𝐸|𝐶)=1
(nếu C được ân xá, giám ngục sẽ nói B sẽ chết).
Ta cần tính P(A|E)=P(E|A)P(A)P(E)cap P open paren cap A vertical line cap E close paren equals the fraction with numerator cap P open paren cap E vertical line cap A close paren cap P open paren cap A close paren and denominator cap P open paren cap E close paren end-fraction
𝑃(𝐴|𝐸)=𝑃(𝐸|𝐴)𝑃(𝐴)𝑃(𝐸)
.
P(E)=P(E|A)P(A)+P(E|B)P(B)+P(E|C)P(C)=(12*13)+(0*13)+(1*13)=16+0+13=12cap P open paren cap E close paren equals cap P open paren cap E vertical line cap A close paren cap P open paren cap A close paren plus cap P open paren cap E vertical line cap B close paren cap P open paren cap B close paren plus cap P open paren cap E vertical line cap C close paren cap P open paren cap C close paren equals open paren one-half * one-third close paren plus open paren 0 * one-third close paren plus open paren 1 * one-third close paren equals one-sixth plus 0 plus one-third equals one-half
𝑃(𝐸)=𝑃(𝐸|𝐴)𝑃(𝐴)+𝑃(𝐸|𝐵)𝑃(𝐵)+𝑃(𝐸|𝐶)𝑃(𝐶)=(12*13)+(0*13)+(1*13)=16+0+13=12
.
P(A|E)=12*1312=13cap P open paren cap A vertical line cap E close paren equals the fraction with numerator one-half * one-third and denominator one-half end-fraction equals one-third
𝑃(𝐴|𝐸)=12*1312=13
.
Vậy, xác suất được ân xá của A sau khi nghe giám ngục vẫn là $
Quảng cáo
Bạn muốn hỏi bài tập?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
10480
-
8784
-
8298
-
4946
