Quảng cáo
3 câu trả lời 117
a) để 11 phần n+5 thuộc Z => n+5 thuộc Ư(11) => n+5 thuộc {-11; -1; 1; 11}
Ta có bảng giá trị:
| n+5 | -11 | -1 | 1 | 11 |
| n | -16 (loại) | -6 (loại) | -4(loại) | 6 (thỏa mãn) |
b) để 8-n phần n thuộc Z=> 8/n -1 thuộc Z=> n thuộc Ư(8) => n thuộc {1;2;4;8}
c) để n-7 phần n+2 thuộc Z, ta có
n-7 phần n+2 = 1 - 9/n+2
=> 1-9/n+2 thuộc Z => 9/n+2 thuộc Z => n+2 thuộc Ư(9) => n+2 thuộc {-9;-3;-1;1;3;9}
| n+2 | -9 | -3 | -1 | 1 | 3 | 9 |
| n | -11(loại) | -5(loại) | -3(loại) | -1(loại) | 1(thỏa mãn) | 7(thỏa mãn) |
d) để n-8 phần n+5 thuộc Z, ta có
n-8 phần n+5 =1 - 13/n+5
=> 1 - 13/n+5 thuộc Z => 13/n+5 thuộc Z => n+5 thuộc Ư(13) => n+5 thuộc {-13;-1;1;13}
| n+5 | -13 | -1 | 1 | 13 |
| n | -18(loại) | -6(loại) | -4(loại) | 8(thỏa mãn) |
Để tìm \( n \in \mathbb{N} \) sao cho các phân số có giá trị nguyên, ta xem từng bài toán.
### a) \( \frac{11}{n + 5} \)
Để \( \frac{11}{n + 5} \) là số nguyên, \( n + 5 \) phải là ước của 11. Các ước của 11 là: 1, 11.
- **Khi \( n + 5 = 1 \):**
\[
n = 1 - 5 = -4 \quad (\text{không hợp lệ vì } n \in \mathbb{N})
\]
- **Khi \( n + 5 = 11 \):**
\[
n = 11 - 5 = 6
\]
Vậy \( n = 6 \) là nghiệm hợp lệ.
### b) \( \frac{8 - n}{n} \)
Để \( \frac{8 - n}{n} \) là số nguyên, \( n \) phải chia hết cho \( 8 - n \).
- **Chia điều kiện:**
\[
8 - n \text{ phải là ước của } n.
\]
Gọi \( k = 8 - n \) thì \( n = 8 - k \).
Những ước của \( 8 \) là \( 1, 2, 4, 8 \):
- **Khi \( k = 1 \):**
\[
n = 8 - 1 = 7 \quad \Rightarrow \quad \frac{8 - 7}{7} = \frac{1}{7} \text{ (không nguyên)}
\]
- **Khi \( k = 2 \):**
\[
n = 8 - 2 = 6 \quad \Rightarrow \quad \frac{8 - 6}{6} = \frac{2}{6} = \frac{1}{3} \text{ (không nguyên)}
\]
- **Khi \( k = 4 \):**
\[
n = 8 - 4 = 4 \quad \Rightarrow \quad \frac{8 - 4}{4} = \frac{4}{4} = 1 \text{ (có)}
\]
- **Khi \( k = 8 \):**
\[
n = 8 - 8 = 0 \quad (\text{không hợp lệ})
\]
Vậy \( n = 4 \) là nghiệm hợp lệ.
### c) \( \frac{n - 7}{n + 2} \)
Để \( \frac{n - 7}{n + 2} \) là số nguyên, tức là \( n - 7 \) chia hết cho \( n + 2 \).
Gọi \( k = n + 2 \) thì \( n = k - 2 \).
- Từ đó ta có:
\[
\frac{(k - 2) - 7}{k} = \frac{k - 9}{k} \text{ là nguyên}
\]
Điều đó nghĩa là \( k \) phải chia hết cho 9. Do đó, ta có \( k = 9 \) hoặc các bội số khác.
- **Khi \( k = 9 \):**
\[
n = 9 - 2 = 7
\]
### d) \( \frac{n - 8}{n + 5} \)
Để \( \frac{n - 8}{n + 5} \) là số nguyên, tức là \( n - 8 \) phải chia hết cho \( n + 5 \).
- Gọi \( k = n + 5 \) thì \( n = k - 5 \) và ta có:
\[
\frac{(k - 5) - 8}{k} = \frac{k - 13}{k} \text{ là nguyên}
\]
Tương tự như trước, \( k \) phải chia hết cho 13.
- **Khi \( k = 13 \):**
\[
n = 13 - 5 = 8
\]
### Tóm tắt:
- a) \( n = 6 \)
- b) \( n = 4 \)
- c) \( n = 7 \)
- d) \( n = 8 \)
Hy vọng giúp ích cho bạn! Nếu có câu hỏi nào thêm, hãy cho mình biết nhé!
Quảng cáo
Bạn muốn hỏi bài tập?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
Điền vào chỗ trống trong bảng thanh toán sau:
Số thứ tự Loại hàng Số lượng (quyển) Giá đơn vị (đồng) Tổng số tiền (đồng) 1 Vở loại 1 35 2000 ... 2 Vở loại 2 42 1500 ... 3 Vở loại 3 38 1200 ... Cộng: ... 170023 -
78717
-
35452
-
32348



