giúp tui vs thế nào là phép lai 1 cặp tính trạng lấy ví dụ
Quảng cáo
2 câu trả lời 63
Phép lai 1 cặp tính trạng (hay còn gọi là phép lai monohybrids) là một phương pháp trong di truyền học mà ở đó, hai cá thể được lai ra để khảo sát sự di truyền của một tính trạng duy nhất.
Cấu trúc của phép lai 1 cặp tính trạng:
Tính trạng: Là những đặc điểm cụ thể của sinh vật được kiểm tra. Trong phép lai một cặp tính trạng, chúng ta xác định một tính trạng cụ thể để theo dõi sự phân bố của nó trong thế hệ con cháu.
Giống bố mẹ: Hai cá thể bố mẹ thuộc về hai kiểu gen khác nhau cho tính trạng đó, có thể là:
Kiểu gen thuần chủng (homozygous): có hai alen giống nhau.
Kiểu gen lai tạo (heterozygous): có hai alen khác nhau.
Ví dụ:
Tính trạng: Màu hoa ở cây đậu (Pisum sativum)
Giả sử có hai alen:P (allele cho hoa đỏ, trội)
p (allele cho hoa trắng, recessive)
Phép lai:
Giai đoạn 1: Lai giữa hai giống thuần chủng (purebred):
Cây hoa đỏ (Kiểu gen: PP)
Cây hoa trắng (Kiểu gen: pp)
Giai đoạn 2: Kiểu gen và kiểu hình của thế hệ F1:
Khi cho chúng lai, tất cả con F1 sẽ mang kiểu gen Pp, tức là chúng sẽ có kiểu hình hoa đỏ (vì P là trội).
Giai đoạn 3: Phép lai giữa thế hệ F1:
Giả sử chúng ta cho cây F1 (Pp) tự thụ phấn với nhau.
Có thể sử dụng bảng Punnett để xác định kiểu gen của thế hệ con F2:
P
p
P
PP
Pp
p
Pp
pp
Kết quả kiểu gen của thế hệ F2 sẽ là:
1 cây PP (hoa đỏ)
2 cây Pp (hoa đỏ)
1 cây pp (hoa trắng)
Tính tỷ lệ kiểu hình cho thế hệ F2:
3 cây hoa đỏ (PP và Pp)
1 cây hoa trắng (pp)
Tỉ lệ kiểu hình ở F2: 3:1 (3 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng)
Kết luận:
Phép lai 1 cặp tính trạng cho phép ta xem sự di truyền của một tính trạng cụ thể qua các thế hệ. Qua ví dụ về màu hoa ở cây đậu, ta có thể thấy rõ cách mà các alen trội và lặn ảnh hưởng đến kiểu hình của thế hệ con.
Phép lai 1 cặp tính trạng (hay còn gọi là phép lai monohybrids) là một phương pháp trong di truyền học mà ở đó, hai cá thể được lai ra để khảo sát sự di truyền của một tính trạng duy nhất.
Cấu trúc của phép lai 1 cặp tính trạng:
Tính trạng: Là những đặc điểm cụ thể của sinh vật được kiểm tra. Trong phép lai một cặp tính trạng, chúng ta xác định một tính trạng cụ thể để theo dõi sự phân bố của nó trong thế hệ con cháu.
Giống bố mẹ: Hai cá thể bố mẹ thuộc về hai kiểu gen khác nhau cho tính trạng đó, có thể là:
Kiểu gen thuần chủng (homozygous): có hai alen giống nhau.
Kiểu gen lai tạo (heterozygous): có hai alen khác nhau.
Ví dụ:
Tính trạng: Màu hoa ở cây đậu (Pisum sativum)
Giả sử có hai alen:P (allele cho hoa đỏ, trội)
p (allele cho hoa trắng, recessive)
Phép lai:
Giai đoạn 1: Lai giữa hai giống thuần chủng (purebred):
Cây hoa đỏ (Kiểu gen: PP)
Cây hoa trắng (Kiểu gen: pp)
Giai đoạn 2: Kiểu gen và kiểu hình của thế hệ F1:
Khi cho chúng lai, tất cả con F1 sẽ mang kiểu gen Pp, tức là chúng sẽ có kiểu hình hoa đỏ (vì P là trội).
Giai đoạn 3: Phép lai giữa thế hệ F1:
Giả sử chúng ta cho cây F1 (Pp) tự thụ phấn với nhau.
Kết quả kiểu gen của thế hệ F2 sẽ là:
1cây PP (hoa đỏ)
2 cây Pp (hoa đỏ)
1 cây pp (hoa trắng)
Tính tỷ lệ kiểu hình cho thế hệ F2:
3 cây hoa đỏ (PP và Pp)
1 cây hoa trắng (pp)
Tỉ lệ kiểu hình ở F2: 3:1 (3 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng)
Kết luận:
Phép lai 1 cặp tính trạng cho phép ta xem sự di truyền của một tính trạng cụ thể qua các thế hệ. Qua ví dụ về màu hoa ở cây đậu, ta có thể thấy rõ cách mà các alen trội và lặn ảnh hưởng đến kiểu hình của thế hệ con.
+ điểm
Quảng cáo