Đọc đoạn trích:
“Chàng tuổi trẻ vốn dòng hào kiệt,
Xếp bút nghiên theo việc đao cung.
Thành liền(1) mong tiến bệ rồng,
Thước gươm đã quyết chẳng dung giặc trời(2).
Chí làm trai dặm nghìn da ngựa(3)
Gieo Thái Sơn nhẹ tựa hồng mao(4).
Giã nhà đeo bức chiến bào,
Thét roi cầu Vị(5) ào ào gió thu.
Ngòi đầu cầu nước trong như lọc,
Đường bên cầu cỏ mọc còn non.
Đưa chàng lòng dặc dặc buồn,
Bộ khôn(6) bằng ngựa, thuỷ khôn bằng thuyền
Nước trong chảy lòng phiền chẳng rửa
Cỏ xanh thơm dạ nhớ khó quên
Nhủ rồi tay lại trao liền
Bước đi một bước lại vin áo chàng.
Lòng thiếp tựa bóng trăng theo dõi,
Dạ chàng xa ngoài cõi Thiên San(7).
Múa gươm(9) rượu tiễn chưa tàn,
Chỉ ngang ngọn giáo vào ngàn hang beo”.
(Trích Chinh phụ ngâm khúc, Đặng Trần Côn, "Những khúc ngâm chọn lọc",
tập I, NXB Giáo dục, 1994, tr. 39)
Chú thích:
(1) Thành liền: Bởi chữ "liên thành" (những thành liền nhau). Nước Triệu có hai hòn ngọc bích, vua nước Tần viết thư xin đem năm thành trì đổi ngọc ấy. Về sau, vật gì quý báu gọi là có giá "liên thành";
(2) Giặc trời: Bởi chữ "thiên kiêu". Hán thư có câu "Hồ giả thiên chi kiêu tử" (giặc Hồ là đám con khó dạy của trời).
(3) Da ngựa: Bởi chữ "mã cách" (mã: ngựa; cách: da). Đời Đông Hán, Mã Viện, tướng giỏi, từng nói: "Làm trai nên chết chốn sa trường biên ải, lấy da ngựa bọc thây chôn mới gọi là trai".
(4) Thái Sơn, hồng mao: Tư Mã Thiên nói "Người ta vẫn có cái chết, song có cái chết đáng nặng như núi Thái Sơn, có cái chết không đáng nhẹ như lông chim hồng". Ý nói có sự đáng chết và không đáng chết.
(5) Cầu Vị: Bởi chữ "Vị kiều". Lý Bạch có câu thơ "Tuấn mã nhược phong phiêu, minh tiên xuất Vị kiều" (Ngựa giỏi đi nhanh như gió cuốn, thét roi ra lối cầu sông Vị).
(6) Khôn: Khó, không thể.
(7) Thiên San: Có câu hát "Tướng quân tam tiễn định Thiên Sơn, tráng sĩ trường ca nhập Hán quan" (ba mũi tên của tướng quan lấy được núi Thiên Sơn, tráng sĩ hát dài mà kéo quân vào cửa ải Hán).
(8) Gươm (Long Tuyền): Tên một thanh kiếm báu.
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Chỉ ra cách ngắt nhịp cho hai câu thơ sau:
Ngòi đầu cầu nước trong như lọc,
Đường bên cầu cỏ mọc còn non.
Câu 2. Đoạn trích trên kể lại sự việc gì?
Câu 3. Em hiểu nghĩa của câu thơ “Gieo Thái Sơn nhẹ tựa hồng mao” như thế nào?
Câu 4. Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong câu thơ sau:
Lòng thiếp tựa bóng trăng theo dõi
Câu 5a. Em ấn tượng nhất với hình ảnh hay câu thơ nào trong đoạn trích? Vì sao?
Câu 5b. Nhận xét về tác phẩm “Chinh phụ ngâm khúc”, có ý kiến cho rằng: “Khúc ngâm là tấm lòng đồng cảm, xót thương của nhà thơ đối với cả người ra đi (chinh phu) và người ở lại (chinh phụ)”. Em có đồng tình với ý kiến trên không? Vì sao?
Quảng cáo
2 câu trả lời 6280
Trả lời các câu hỏi:
Câu 1: Chỉ ra cách ngắt nhịp cho hai câu thơ sau:
"Ngòi đầu cầu nước trong như lọc,
Đường bên cầu cỏ mọc còn non."
Cách ngắt nhịp: 4/4Câu thơ chia thành hai vế đối xứng, mỗi vế bốn chữ.
Ngắt nhịp tạo sự cân đối, nhấn mạnh cảnh vật thanh bình, tĩnh lặng ở đầu cầu.
Câu 2: Đoạn trích trên kể lại sự việc gì?
Đoạn trích kể lại cảnh chia tay đầy xúc động giữa chinh phu (người ra trận) và chinh phụ (người ở lại). Trong đó, người vợ tiễn chồng lên đường đánh giặc, vừa yêu thương, vừa đau xót. Cảnh chia tay diễn ra trong không gian thiên nhiên thanh bình nhưng nhuốm màu buồn bã, tượng trưng cho nỗi lòng bi ai của người ở lại.
Câu 3: Em hiểu nghĩa của câu thơ “Gieo Thái Sơn nhẹ tựa hồng mao” như thế nào?
Câu thơ sử dụng phép đối nghịch giữa “Thái Sơn” (núi cao, nặng) và “hồng mao” (lông chim hồng, nhẹ) để diễn tả chí khí của người làm trai. Ý nghĩa:
"Gieo Thái Sơn": Chỉ trách nhiệm lớn lao, những việc nặng nề và khó khăn.
"Nhẹ tựa hồng mao": Thể hiện thái độ sẵn sàng, nhẹ nhàng đón nhận trách nhiệm.
=> Câu thơ nhấn mạnh tinh thần sẵn sàng xả thân vì lý tưởng cao đẹp, coi những khó khăn như điều tất yếu và không đáng ngại.
Câu 4: Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong câu thơ sau:
"Lòng thiếp tựa bóng trăng theo dõi"
Biện pháp tu từ: So sánh "lòng thiếp" với "bóng trăng."
Tác dụng:Gợi hình ảnh giàu sức biểu cảm:Bóng trăng mềm mại, dịu dàng, luôn dõi theo dù gần hay xa. Điều này thể hiện tình cảm thủy chung, sâu sắc của chinh phụ với chinh phu.
Nhấn mạnh nỗi nhớ nhung:Bóng trăng không thể chạm vào nhưng luôn hiện diện, giống như nỗi lòng của chinh phụ: dù cách xa nhưng tình cảm vẫn luôn theo sát người chồng nơi chiến trường.
Câu 5a: Em ấn tượng nhất với hình ảnh hay câu thơ nào trong đoạn trích? Vì sao?
Em ấn tượng nhất với câu thơ:
"Ngòi đầu cầu nước trong như lọc,
Đường bên cầu cỏ mọc còn non."
Lý do:
Cảnh sắc thanh bình: Câu thơ vẽ lên khung cảnh thiên nhiên trong trẻo, thanh bình với hình ảnh dòng nước trong và cỏ non mơn mởn.
Tương phản cảm xúc: Khung cảnh đẹp đẽ ấy lại đối lập với nỗi buồn của chinh phụ, làm nổi bật tâm trạng cô đơn và sầu muộn của nhân vật.
Âm hưởng nhẹ nhàng: Nhịp thơ đều đặn, hình ảnh giản dị nhưng giàu sức gợi, khiến người đọc cảm nhận được sự tĩnh lặng mà sâu lắng.
Câu 5b: Nhận xét về ý kiến: “Khúc ngâm là tấm lòng đồng cảm, xót thương của nhà thơ đối với cả người ra đi (chinh phu) và người ở lại (chinh phụ).”
Em hoàn toàn đồng tình với ý kiến này.
Lý do:
Đối với chinh phu (người ra đi):
Nhà thơ cảm thông với sự hy sinh của người lính nơi chiến trường, phải rời xa gia đình, chịu gian khổ, đối mặt với hiểm nguy để bảo vệ đất nước.
Những câu thơ như "Chí làm trai dặm nghìn da ngựa" nhấn mạnh tinh thần trách nhiệm nhưng cũng bộc lộ nỗi xót xa trước những mất mát lớn lao.
Đối với chinh phụ (người ở lại):
Nhà thơ chia sẻ nỗi nhớ nhung, đau khổ và cô đơn của người vợ tiễn chồng ra trận. Các hình ảnh như "Lòng thiếp tựa bóng trăng theo dõi" thể hiện nỗi niềm thủy chung, day dứt của người ở lại.
Tổng kết: Tác phẩm không chỉ là tiếng nói bi thương của một cá nhân mà còn là sự đồng cảm sâu sắc với thân phận con người trong bối cảnh chiến tranh phong kiến. Nhà thơ bày tỏ nỗi đau, sự tiếc nuối cho cả hai phía, thể hiện tấm lòng nhân văn sâu sắc.
Trả lời các câu hỏi:
Câu 1: Chỉ ra cách ngắt nhịp cho hai câu thơ sau:
"Ngòi đầu cầu nước trong như lọc,
Đường bên cầu cỏ mọc còn non."
Cách ngắt nhịp: 4/4Câu thơ chia thành hai vế đối xứng, mỗi vế bốn chữ.
Ngắt nhịp tạo sự cân đối, nhấn mạnh cảnh vật thanh bình, tĩnh lặng ở đầu cầu.
Câu 2: Đoạn trích trên kể lại sự việc gì?
Đoạn trích kể lại cảnh chia tay đầy xúc động giữa chinh phu (người ra trận) và chinh phụ (người ở lại). Trong đó, người vợ tiễn chồng lên đường đánh giặc, vừa yêu thương, vừa đau xót. Cảnh chia tay diễn ra trong không gian thiên nhiên thanh bình nhưng nhuốm màu buồn bã, tượng trưng cho nỗi lòng bi ai của người ở lại.
Câu 3: Em hiểu nghĩa của câu thơ “Gieo Thái Sơn nhẹ tựa hồng mao” như thế nào?
Câu thơ sử dụng phép đối nghịch giữa “Thái Sơn” (núi cao, nặng) và “hồng mao” (lông chim hồng, nhẹ) để diễn tả chí khí của người làm trai. Ý nghĩa:
"Gieo Thái Sơn": Chỉ trách nhiệm lớn lao, những việc nặng nề và khó khăn.
"Nhẹ tựa hồng mao": Thể hiện thái độ sẵn sàng, nhẹ nhàng đón nhận trách nhiệm.
=> Câu thơ nhấn mạnh tinh thần sẵn sàng xả thân vì lý tưởng cao đẹp, coi những khó khăn như điều tất yếu và không đáng ngại.
Câu 4: Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong câu thơ sau:
"Lòng thiếp tựa bóng trăng theo dõi"
Biện pháp tu từ: So sánh "lòng thiếp" với "bóng trăng."
Tác dụng:Gợi hình ảnh giàu sức biểu cảm:Bóng trăng mềm mại, dịu dàng, luôn dõi theo dù gần hay xa. Điều này thể hiện tình cảm thủy chung, sâu sắc của chinh phụ với chinh phu.
Nhấn mạnh nỗi nhớ nhung:Bóng trăng không thể chạm vào nhưng luôn hiện diện, giống như nỗi lòng của chinh phụ: dù cách xa nhưng tình cảm vẫn luôn theo sát người chồng nơi chiến trường.
Câu 5a: Em ấn tượng nhất với hình ảnh hay câu thơ nào trong đoạn trích? Vì sao?
Em ấn tượng nhất với câu thơ:
"Ngòi đầu cầu nước trong như lọc,
Đường bên cầu cỏ mọc còn non."
Lý do:
Cảnh sắc thanh bình: Câu thơ vẽ lên khung cảnh thiên nhiên trong trẻo, thanh bình với hình ảnh dòng nước trong và cỏ non mơn mởn.
Tương phản cảm xúc: Khung cảnh đẹp đẽ ấy lại đối lập với nỗi buồn của chinh phụ, làm nổi bật tâm trạng cô đơn và sầu muộn của nhân vật.
Âm hưởng nhẹ nhàng: Nhịp thơ đều đặn, hình ảnh giản dị nhưng giàu sức gợi, khiến người đọc cảm nhận được sự tĩnh lặng mà sâu lắng.
Câu 5b: Nhận xét về ý kiến: “Khúc ngâm là tấm lòng đồng cảm, xót thương của nhà thơ đối với cả người ra đi (chinh phu) và người ở lại (chinh phụ).”
Em hoàn toàn đồng tình với ý kiến này.
Lý do:
Đối với chinh phu (người ra đi):
Nhà thơ cảm thông với sự hy sinh của người lính nơi chiến trường, phải rời xa gia đình, chịu gian khổ, đối mặt với hiểm nguy để bảo vệ đất nước.
Những câu thơ như "Chí làm trai dặm nghìn da ngựa" nhấn mạnh tinh thần trách nhiệm nhưng cũng bộc lộ nỗi xót xa trước những mất mát lớn lao.
Đối với chinh phụ (người ở lại):
Nhà thơ chia sẻ nỗi nhớ nhung, đau khổ và cô đơn của người vợ tiễn chồng ra trận. Các hình ảnh như "Lòng thiếp tựa bóng trăng theo dõi" thể hiện nỗi niềm thủy chung, day dứt của người ở lại.
Tổng kết: Tác phẩm không chỉ là tiếng nói bi thương của một cá nhân mà còn là sự đồng cảm sâu sắc với thân phận con người trong bối cảnh chiến tranh phong kiến. Nhà thơ bày tỏ nỗi đau, sự tiếc nuối cho cả hai phía, thể hiện tấm lòng nhân văn sâu sắc.
...Xem thêm
Quảng cáo
Bạn cần hỏi gì?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
Đã trả lời bởi chuyên gia
247353 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
76679 -
Hỏi từ APP VIETJACK
Đã trả lời bởi chuyên gia
61000 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
60815 -
Hỏi từ APP VIETJACK
Đã trả lời bởi chuyên gia
51939 -
46237
-
Đã trả lời bởi chuyên gia
43324 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
40619 -
Hỏi từ APP VIETJACK
Đã trả lời bởi chuyên gia
38924
