Nỗi buồn quả phụ
(Trích Ai tư vãn - Lê Ngọc Hân)
Buồn trông trăng, trăng mờ thêm tủi,
Gương Hằng Nga đã bụi màu trong.
Nhìn gương càng thẹn tấm lòng,
Thiên duyên lạnh lẽo, đêm đông biên hà.
Buồn xem hoa, hoa buồn thêm thẹn,
Cánh hải đường đã quyện giọt sương.
Trông chim càng dễ đoạn trường,
Uyên ương chiếc bóng, phượng hoàng lẻ đôi.
Cảnh nào cũng ngùi ngùi cảnh ấy,
Tiệc vui mừng còn thấy chi đâu?
Phút giây bãi bể nương dâu,
Cuộc đời là thế biết hầu nài sao?
(Theo Đọc hiểu mở rộng văn bản Ngữ văn 9, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr 72)
Câu 1 (0,5 điểm). Văn bản trên được viết theo thể thơ nào? Hãy nhận diện các yếu tố về thi luật của thể thơ đó như: vần, nhịp, số chữ, số dòng trong một khổ thơ.
Câu 2 (0,5 điểm). Bút pháp tả cảnh ngụ tình được sử dụng trong những câu thơ nào?
Câu 3 (1,0 điểm). Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp điệp từ, điệp cấu trúc trong đoạn trích trên.
Quảng cáo
1 câu trả lời 27
Thể thơ: Song thất lục bát.
Đặc điểm thi luật của thể thơ song thất lục bát:Số chữ: Hai câu đầu mỗi khổ có 7 chữ (song thất), tiếp theo là hai câu lục bát với 6 và 8 chữ.
Vần:Câu 1 và câu 2 (song thất) liên kết qua vần lưng (chữ cuối câu 1 và chữ thứ 5 câu 2).
Câu 3 và câu 4 (lục bát) tuân theo luật gieo vần: chữ cuối câu 2 (song thất) vần với chữ cuối câu 3 (lục), chữ cuối câu 3 vần với chữ thứ 6 câu 4 (bát).
Nhịp: Nhịp thơ linh hoạt, thường ngắt 3/4 ở câu 7 chữ và 2/4 ở câu 6 hoặc 8 chữ.
Câu 2 (0,5 điểm): Bút pháp tả cảnh ngụ tình được sử dụng trong những câu thơ nào?
Câu thơ tả cảnh ngụ tình:“Buồn trông trăng, trăng mờ thêm tủi,
Gương Hằng Nga đã bụi màu trong.”
“Buồn xem hoa, hoa buồn thêm thẹn,
Cánh hải đường đã quyện giọt sương.”
Giải thích: Tác giả sử dụng hình ảnh của trăng, gương, hoa, và giọt sương để ẩn dụ cho tâm trạng buồn bã, cô đơn, xót xa của người quả phụ. Tâm trạng đau buồn khiến cảnh vật cũng nhuốm màu buồn thương, thê lương.
Câu 3 (1,0 điểm): Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp điệp từ, điệp cấu trúc trong đoạn trích trên.
a. Điệp từ:
Từ “buồn”: Xuất hiện ở đầu các câu thơ:“Buồn trông trăng, trăng mờ thêm tủi”
“Buồn xem hoa, hoa buồn thêm thẹn”
Tác dụng: Nhấn mạnh cảm giác buồn bã, u sầu triền miên của người quả phụ trước cảnh đời cô quạnh, mất mát.
b. Điệp cấu trúc:
Cấu trúc: “Buồn trông...”, “Buồn xem...”, “Cảnh nào cũng...”
Tác dụng: Tạo nhịp điệu thống nhất, diễn tả tâm trạng đau buồn, tuyệt vọng không thể nguôi ngoai, đồng thời gợi cảm giác lặp lại, dai dẳng của nỗi đau.
Kết hợp:
Điệp từ và điệp cấu trúc góp phần khắc họa sâu sắc nỗi buồn tột cùng của người quả phụ, khiến nỗi buồn ấy lan tỏa cả không gian và cảnh vật xung quanh. Qua đó, tác giả làm nổi bật tâm trạng trĩu nặng, bi thương của nhân vật trữ tình.
Quảng cáo
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
8 214674
-
1 59631
-
Hỏi từ APP VIETJACK1 55523
-
Hỏi từ APP VIETJACK10 43621
-
5 42116
-
6 41385
-
Hỏi từ APP VIETJACK1 29069