1. Yêu cầu đọc kĩ đoạn trích, đọc kĩ câu hỏi, làm đề cương ôn tập.
ĐOẠN TRÍCH 1.
KIỀU NGUYỆT NGA ĐI CỐNG GIẶC Ô QUA
Mười ngày đã tới ải Đồng(1),
Minh mông(2) biển rộng đùng đùng sóng xao.
Đêm nay chẳng biết đêm nào,
Bóng trăng vằng vặc bóng sao mờ mờ.
Trên trời lặng lẽ như tờ,
Nguyệt Nga nhớ nỗi tóc tơ (3) chẳng tròn.
Than rằng: “Nọ nước kìa non,
Cảnh thời thấy đó, người còn về đâu?”
Quân hầu đều đã ngủ lâu,
Lén ra mở bức rèm châu(4) một mình:
“ Vắng người có bóng trăng thanh,
Trăm năm xin gửi chút tình lại đây.
Vân Tiên anh hỡi có hay?
Thiếp nguyền một tấm lòng ngay với chàng”.
Than rồi lấy tượng vai mang,
Nhắm dòng nước chảy vội vàng nhảy ngay.
(Trích Truyện Lục Vân Tiên, Nguyễn Đình Chiểu, trong Nguyễn Đình Chiểu toàn tập, tập I, NXB Đại học và THCN, Hà Nội, 1980)
Chú thích:
(1) ải Đồng: cửa ải Đông Quan
(2) Minh mông: mênh mông (phát âm theo tiếng miền Nam)
(3) Tóc tơ: kết tóc xe tơ, tức là nói tình nghĩa vợ chồng
(4) Rèm châu: bức rèm có kết hạt ngọc, chỉ chung loại rèm quý
Bối cảnh đoạn trích: Kiều Nguyệt Nga được Lục Vân Tiên cứu khỏi đám cướp đã đem lòng yêu mến, tự nguyện gắn bó suốt đời với Vân Tiên… Nghe tin Vân Tiên đã chết, Kiều Nguyệt Nga thề sẽ thủ tiết suốt đời. Thái sư đương triều hỏi nàng cho con trai không được, đem lòng oán thù, tâu vua bắt Kiều Nguyệt Nga đi cống giặc Ô Qua.
ĐOẠN TRÍCH 2.
KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
Trước lầu Ngưng Bích khoá xuân(1),
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung(2).
Bốn bề bát ngát xa trông,
Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia.
Bẽ bàng(3) mấy sớm đèn khuya,
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.
Tưởng người dưới nguyệt chén đồng(4),
Tin sương luống những rày trông mai chờ(5).
Bên trời góc bể bơ vơ,
Tấm son(6) gột rửa bao giờ cho phai.
Xót người tựa cửa hôm mai(7),
Quạt nồng ấp lạnh(8) những ai đó giờ?
Sân Lai(9) cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử đã vừa người ôm(10).
Buồn trông cửa bể(11) chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa.
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
Buồn trông nội cỏ dàu dàu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh(12),
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều, Nguyễn Thạch Giang khảo đính và chú giải, Sđd, tr.98-99)
Chú thích:
(1) Khoá xuân: khoá kín tuổi xuân, ý nói Tú Bà giam lỏng Kiều tại lầu Ngưng Bích.
(2) Ý nói Kiều rất cô đơn, chỉ có “non xa” “trăng gần” làm bạn.
(3) Bẽ bàng: xấu hổ, tủi thẹn.
(4) Chén đồng: chén rượu thể hiện sự đồng tâm, đồng lòng, tức chén rượu thề Thuý Kiều cùng Kim Trọng uống dưới trăng trong đêm thề nguyền.
(5) Tin sương: tin tức, ý cả câu: Thuý Kiều tưởng tượng Kim Trọng ngày đêm mong chờ tin tức của mình.
(6) Tấm son: tấm lòng son sắt, gắn bó, thuỷ chung.
(7) Tựa cửa hôm mai: ý nói cha mẹ ngày đêm tựa cửa chờ mong con.
(8) Quạt nồng ấp lạnh: chỉ việc con cái chăm sóc, phụng dưỡng cha mẹ (mùa đông lạnh thì con vào nằm trước, ấp cho chăn chiếu ấm lên để cha mẹ nằm; mùa hè nóng thì con quạt cho cha mẹ ngủ).
(9) Sân Lai: sân của Lai Tử, người nước sở Xuân Thu (Trung Quốc), nổi tiếng hiếu thảo, khi tuổi đã bảy mươi vẫn thường mặc áo màu sặc sỡ, múa trước sân, giả vờ ngã như trẻ con để mua vui cho cha mẹ; ở đây ý nói Thuý Kiều buồn thương vì cha mẹ đã già mà mình không được ở bên để chăm sóc.
(10) Gốc tử: gốc cây tử (cây thị), chỉ cha mẹ; gốc tử đã vừa người ôm: ý nói cha mẹ đã già rồi.
(11) Cửa bể: nơi dòng sông tiếp giáp với biển.
(12) Duềnh: vũng (vụng) sông hoặc vũng biển.
Bối cảnh đoạn trích: Đoạn trích thuộc phần 2 của cốt truyện (chia li), từ câu 1033 đến câu 1054: Thuý Kiều bán mình chuộc cha, bị Mã Giám Sinh lừa vào lầu xanh của Tú Bà. Nàng phẫn uất tự tử nhưng không thành. Tú Bà buộc phải cho nàng ra ở tại lầu Ngưng Bích, nói là đợi người chuộc về làm vợ nhưng thực chất là giam lỏng để tìm kế hãm hại.
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1.
Xác định thể thơ trong đoạn trích?
Câu 2.
Tìm những từ ngữ, hình ảnh miêu tả không gian nơi mà Thuý Kiều, Kiều Nguyệt Nga đang ở.
Câu 3.
a. Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu:
Than rằng: “Nọ nước kìa non,
Cảnh thời thấy đó, người còn về đâu?”
b. Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong 8 câu thơ cuối đoạn trích:
Buồn trông cửa bể(11) chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa.
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
Buồn trông nội cỏ dàu dàu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh(12),
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
Câu 4.
Nhận xét về vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật Thuý Kiều, Kiều Nguyệt Nga qua đoạn trích.
Câu 5.
Qua nhân vật Thuý Kiều, Kiều Nguyệt Nga trong đoạn trích, tác giả đã gửi đến người đọc bức thông điệp gì về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến? Từ đó, nêu suy nghĩ của em về thân phận người phụ nữ trong xã hội ngày nay.
Câu 6.
Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ), phân tích 6 câu thơ đầu của đoạn trích.
Câu 7.
Viết bài văn nghị luận bàn luận về hiện tượng sống ảo của học sinh hiện nay.
Câu 8.
Viết bài văn nghị luận bàn luận về hiện tượng nghiện game của học sinh hiện nay.
……………………. Hết ……………………
Quảng cáo
1 câu trả lời 1286
Câu 1: Thể thơ trong đoạn trích
Đoạn trích của Truyện Lục Vân Tiên (Kiều Nguyệt Nga đi cống giặc Ô Qua) được viết theo thể thơ lục bát, đặc trưng của thể thơ này là mỗi câu có 6 chữ (lục) và 8 chữ (bát) xen kẽ nhau.
Câu 2: Từ ngữ, hình ảnh miêu tả không gian nơi mà Thuý Kiều, Kiều Nguyệt Nga đang ở
Trong đoạn trích của Kiều Nguyệt Nga đi cống giặc Ô Qua, không gian được miêu tả qua các từ ngữ như:
"Mười ngày đã tới ải Đồng"
"Minh mông biển rộng đùng đùng sóng xao"
"Đêm nay chẳng biết đêm nào"
"Bóng trăng vằng vặc bóng sao mờ mờ"
Không gian hiện lên rất rộng lớn, bao la và hoang vắng, mang đến cảm giác cô đơn và đầy trắc ẩn cho Kiều Nguyệt Nga khi phải đối mặt với số phận đầy bi kịch. Cảnh vật qua các từ ngữ như "minh mông", "sóng xao", "bóng trăng vằng vặc" tạo ra một bức tranh thiên nhiên rộng lớn nhưng lại đầy mơ hồ, mang sự cô đơn, lo sợ của nhân vật.
Trong Kiều ở Lầu Ngưng Bích, không gian cũng được miêu tả với những hình ảnh cô đơn, u sầu:
"Trước lầu Ngưng Bích khoá xuân"
"Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung"
"Bốn bề bát ngát xa trông"
"Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia"
Không gian u uất, cô quạnh, hẻo lánh, khiến Kiều càng thêm buồn bã, thiếu thốn tình cảm. Những hình ảnh như "non xa", "trăng gần", "bốn bề bát ngát" cho thấy Kiều đang bị giam cầm trong không gian đầy sự vắng lặng, chỉ có sự đối diện với chính bản thân và nỗi nhớ nhung.
Câu 3:
a. Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong câu:
"Than rằng: “Nọ nước kìa non, Cảnh thời thấy đó, người còn về đâu?”
Biện pháp tu từ: Lặp cấu trúc và câu hỏi tu từ.
Tác dụng: Câu hỏi tu từ làm nổi bật nỗi niềm, sự lo lắng và buồn bã của Kiều Nguyệt Nga. Qua câu hỏi này, nhân vật bày tỏ sự bất lực trước số phận, sự nghi ngờ về tương lai và nỗi đau khi bị chia cắt với người yêu. Cảnh vật “nước” và “non” là hình ảnh đối lập, tượng trưng cho sự xa cách giữa nhân vật và những gì đã mất. Câu hỏi còn thể hiện sự trống vắng, bơ vơ trong tâm hồn Kiều Nguyệt Nga.
b. Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong 8 câu thơ cuối đoạn trích:
"Buồn trông cửa bể chiều hôm, Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa. Buồn trông ngọn nước mới sa, Hoa trôi man mác biết là về đâu? Buồn trông nội cỏ dàu dàu, Chân mây mặt đất một màu xanh xanh. Buồn trông gió cuốn mặt duềnh, Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi."
Biện pháp tu từ: Điệp từ "buồn trông" và hình ảnh tương phản.
Tác dụng: Hình ảnh "buồn trông" được lặp lại nhiều lần thể hiện nỗi niềm, sự cô đơn, buồn bã của Kiều trong hoàn cảnh hiện tại. Các hình ảnh như "cửa bể", "thuyền xa", "hoa trôi man mác", "nước mới sa" gợi lên sự mong mỏi, khát khao thoát ra khỏi cảnh ngộ hiện tại, nhưng lại bế tắc, không biết đi về đâu. Những hình ảnh này vừa thể hiện sự vô vọng, vừa tạo nên một bức tranh thiên nhiên rộng lớn, bao la, như phản chiếu nỗi cô đơn, lạc lõng trong tâm hồn Kiều.
Câu 4: Nhận xét về vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật Thuý Kiều, Kiều Nguyệt Nga qua đoạn trích
Thuý Kiều thể hiện một vẻ đẹp tâm hồn đầy thủy chung, son sắt qua việc bán mình để chuộc cha, dù gặp bao nhiêu khó khăn, thử thách, nàng vẫn luôn kiên định với tấm lòng trung thành, thương nhớ Kim Trọng. Thuý Kiều sẵn sàng hi sinh bản thân để lo cho gia đình, dù phải chịu đựng nỗi đau lòng. Nàng là biểu tượng của phẩm hạnh người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
Kiều Nguyệt Nga cũng có vẻ đẹp tâm hồn tương tự, kiên trung và sâu sắc. Nàng không chỉ yêu Lục Vân Tiên mà còn khắc ghi lời thề sắt son, thể hiện lòng thủy chung, yêu đương chân thành, dù trong cảnh ngộ khó khăn. Kiều Nguyệt Nga có tâm hồn sâu lắng, đầy cảm xúc, sẵn sàng hy sinh tất cả vì tình yêu.
Câu 5: Bức thông điệp về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Qua nhân vật Thuý Kiều và Kiều Nguyệt Nga, tác giả muốn phản ánh số phận bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội phong kiến: họ bị giam cầm trong những lễ giáo, phải sống phụ thuộc vào gia đình, cha mẹ và xã hội. Các nhân vật này đều là những người phụ nữ tài sắc vẹn toàn nhưng lại không thể quyết định cuộc đời mình, phải chịu nhiều đau khổ và hy sinh.
Suy nghĩ về phụ nữ ngày nay: Ngày nay, phụ nữ đã có nhiều quyền hơn và có thể tự quyết định cuộc sống của mình. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều khó khăn, nhất là trong những vùng nông thôn hay trong các gia đình truyền thống. Việc thúc đẩy bình đẳng giới và giúp phụ nữ có tiếng nói trong xã hội là rất cần thiết.
Câu 6: Phân tích 6 câu thơ đầu của đoạn trích
6 câu thơ đầu của đoạn trích trong Truyện Kiều miêu tả sự cô đơn của Kiều khi nàng bị giam cầm trong lầu Ngưng Bích. Những hình ảnh thiên nhiên như "non xa", "trăng gần", "cát vàng", "bụi hồng" tạo nên một không gian mênh mông, rộng lớn, đối lập với cảm giác tủi thân và cô đơn của Kiều. Cảnh vật này cũng làm nổi bật tâm trạng nàng: mặc dù xung quanh là một không gian rộng lớn, nhưng Kiều lại cảm thấy nhỏ bé và lạc lõng. Nỗi cô đơn càng thêm trầm trọng khi nàng tự nghĩ về tương lai, mong đợi một cuộc gặp gỡ với Kim Trọng, nhưng lại không biết khi nào mới có thể thấy lại người mình yêu.
Câu 7: Bài văn nghị luận về hiện tượng sống ảo của học sinh hiện nay
Đề bài yêu cầu viết bài nghị luận về hiện tượng sống ảo của học sinh hiện nay.
Sống ảo trong giới trẻ, đặc biệt là học sinh hiện nay, đang trở thành một hiện tượng phổ biến. Thế hệ trẻ dễ dàng bị cuốn vào những hình ảnh "hoàn hảo" trên mạng xã hội, nơi mọi thứ đều được tô vẽ, chỉnh sửa để trở nên đẹp hơn, hấp dẫn hơn. Từ đó, nhiều học sinh có xu hướng sống trong vỏ bọc ảo, đánh mất bản thân và không còn thấy được giá trị thực của chính mình. Việc sống ảo không chỉ ảnh hưởng đến tâm lý mà còn khiến học sinh mất thời gian vào những hoạt động không thực tế, từ đó ảnh hưởng đến học tập và các mối quan hệ xã hội.
Giải pháp: Để giảm thiểu tình trạng sống ảo, chúng ta cần xây dựng một môi trường học tập tích cực, nơi học sinh được khuyến khích phát triển bản thân, tập trung vào học hành và các hoạt động xã hội. Đồng thời, gia đình và nhà trường cần giáo dục học sinh về việc sử dụng mạng xã hội một cách có ích, tạo ra một thái độ sống thật và nhận thức rõ ràng về giá trị của cuộc sống ngoài mạng ảo.
Câu 8: Bài văn nghị luận về hiện tượng nghiện game của học sinh hiện nay
Đề bài yêu cầu viết bài nghị luận về hiện tượng nghiện game của học sinh hiện nay.
Nghiện game đang là một trong những vấn đề lớn đối với học sinh hiện nay.
4o mini
Quảng cáo
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
9184
-
2980
-
2637