Theo mô hình nguyên tử Rutherford-Bohr,một nguyên tử T có 3 lớp electron và lớp ngài cùng có 3 electron.Điện tích hạt nhân của ng tử T là (cách giải)
Quảng cáo
3 câu trả lời 122
1. Thông tin đã biết
Nguyên tử T có 3 lớp electron.
Lớp ngoài cùng (lớp thứ 3) có 3 electron.
2. Xác định tổng số electron
Theo quy tắc phân bố electron, một nguyên tử có cấu trúc như sau:
Lớp 1 có tối đa 2 electron.
Lớp 2 có tối đa 8 electron.
Lớp 3 có tối đa 18 electron nhưng trong trường hợp này có 3 electron.
Vì vậy, tổng số electron của nguyên tử T là:
Lớp 1: 2 electron
Lớp 2: 8 electron
Lớp 3: 3 electron
Tổng số electron:
2+8+3=13 electron2 + 8 + 3 = 13 \text{ electron}2+8+3=13 electron3. Điện tích hạt nhân
Theo quy luật, số electron trong một nguyên tử bằng số proton trong nhân, vì vậy điện tích hạt nhân (số proton) của nguyên tử T cũng bằng 13.
Điện tích hạt nhân được tính bằng đơn vị điện tích nguyên tố (e), với 1 proton có điện tích +1e. Do đó:
Điện tıˊch hạt nhaˆn=+13e\text{Điện tích hạt nhân} = +13eĐiện tıˊch hạt nhaˆn=+13eKết luận
Điện tích hạt nhân của nguyên tử T là +13e.
Để xác định điện tích hạt nhân của nguyên tử T theo mô hình nguyên tử Rutherford-Bohr, ta cần biết một số thông tin về cấu trúc của nguyên tử này.
Cấu trúc nguyên tử:
1. Số lớp electron: Nguyên tử T có 3 lớp electron.
2. Số electron trong lớp ngoài cùng (lớp 3): Lớp ngoài cùng có 3 electron.
Quy tắc phân bố electron:
Theo quy tắc phân bố electron, lớp electron thứ n có thể chứa tối đa 2n2 electron. Do đó, ta có thể xác định số electron tối đa của từng lớp như sau:
- Lớp 1 (n = 1): Tối đa 2(12)=2 electron.
- Lớp 2 (n = 2): Tối đa 2(22)=8 electron.
- Lớp 3 (n = 3): Tối đa 2(32)=18 electron.
Số electron trong nguyên tử T:
Nguyên tử T có cấu trúc với 3 lớp electron, trong đó lớp ngoài cùng (lớp 3) có 3 electron. Để xác định tổng số electron trong nguyên tử T, ta giả định rằng lớp 1 có 2 electron và lớp 2 có 8 electron (tối đa).
- Lớp 1: 2 electron
- Lớp 2: 8 electron
- Lớp 3: 3 electron
Tổng số electron = 2 + 8 + 3 = 13 electron.
Điện tích hạt nhân:
Theo nguyên lý trung hòa điện, số proton trong hạt nhân sẽ bằng số electron trong nguyên tử (trong trường hợp không có ion hóa). Mỗi proton mang điện tích +1. Do đó, điện tích của hạt nhân sẽ được tính bằng số proton:
Z=số proton=số electron=13.
Kết luận:
Điện tích hạt nhân của nguyên tử T là +13.
1. Thông tin đã biết
Nguyên tử T có 3 lớp electron.
Lớp ngoài cùng (lớp thứ 3) có 3 electron.
2. Xác định tổng số electron
Theo quy tắc phân bố electron, một nguyên tử có cấu trúc như sau:
Lớp 1 có tối đa 2 electron.
Lớp 2 có tối đa 8 electron.
Lớp 3 có tối đa 18 electron nhưng trong trường hợp này có 3 electron.
Vì vậy, tổng số electron của nguyên tử T là:
Lớp 1: 2 electron
Lớp 2: 8 electron
Lớp 3: 3 electron
Tổng số electron:
2+8+3=13 electron2 + 8 + 3 = 13 \text{ electron}2+8+3=13 electron3. Điện tích hạt nhân
Theo quy luật, số electron trong một nguyên tử bằng số proton trong nhân, vì vậy điện tích hạt nhân (số proton) của nguyên tử T cũng bằng 13.
Điện tích hạt nhân được tính bằng đơn vị điện tích nguyên tố (e), với 1 proton có điện tích +1e. Do đó:
Điện tıˊch hạt nhaˆn=+13e\text{Điện tích hạt nhân} = +13eĐiện tıˊch hạt nhaˆn=+13eKết luận
Điện tích hạt nhân của nguyên tử T là +13e.
Quảng cáo
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
2365
-
1822