Quảng cáo
3 câu trả lời 17
Lưu ý: Các bước hướng dẫn dưới đây dựa trên máy tính Casio fx-570ES PLUS. Tùy từng loại máy tính, các phím chức năng có thể hơi khác nhau.
Hệ phương trình a)
x/2 = x/3 x + y - 10 = 0
Nhận xét: Phương trình đầu tiên vô nghiệm vì x không thể vừa bằng 2x vừa bằng 3x. Kết luận: Hệ phương trình này vô nghiệm.
Hệ phương trình b)
x/3 + y/4 - 2 = 0 5x - y = 11
Bước 1: Đưa hệ phương trình về dạng chuẩn:
Phương trình 1: Nhân cả hai vế với 12 để khử mẫu số: 4x + 3y - 24 = 0
Phương trình 2: Giữ nguyên: 5x - y = 11
Bước 2: Bấm máy tính:
Chọn chế độ giải phương trình: Nhấn MODE, chọn EQN (thường là số 5).
Chọn số ẩn: Hệ phương trình này có 2 ẩn nên chọn 1:2.
Nhập hệ số: Nhập lần lượt các hệ số của x và y ở hai phương trình vào máy tính.Phương trình 1: 4, 3, -24
Phương trình 2: 5, -1, 11
Tính: Nhấn dấu "=" để máy tính tính toán.
Kết quả: Máy tính sẽ hiển thị nghiệm của hệ phương trình.
Lưu ý: Nếu máy tính báo lỗi hoặc không tìm thấy nghiệm, có nghĩa là hệ phương trình vô nghiệm hoặc có vô số nghiệm.
Ví dụ với máy tính Casio fx-570ES PLUS: [Hình ảnh minh họa các bước bấm máy tính]
Kết luận: Kết quả thu được từ máy tính sẽ cho biết nghiệm của hệ phương trình (nếu có).
Một số lưu ý khi sử dụng máy tính:
Kiểm tra lại các giá trị nhập vào: Nhập sai giá trị có thể dẫn đến kết quả sai.
Chọn đúng chế độ giải phương trình: Đảm bảo chọn đúng số ẩn của hệ phương trình.
Hiểu ý nghĩa của kết quả: Kết quả máy tính đưa ra có thể là nghiệm duy nhất, vô số nghiệm hoặc vô nghiệm.
Nếu bạn gặp khó khăn trong quá trình sử dụng máy tính, hãy cung cấp thông tin chi tiết về loại máy tính bạn đang sử dụng để được hỗ trợ tốt hơn.
Để giải hệ phương trình này bằng máy tính cầm tay, bạn có thể thực hiện các bước sau:
### A) Giải phương trình x/2 = x/3
1. Nhân cả hai vế với 6 (bội chung nhỏ nhất của 2 và 3) để loại bỏ mẫu:
\[
6 \cdot \frac{x}{2} = 6 \cdot \frac{x}{3}
\]
\[
3x = 2x
\]
2. Chuyển x về một phía:
\[
3x - 2x = 0
\]
\[
x = 0
\]
### B) Giải hệ phương trình
1. \( \frac{x}{3} + \frac{y}{4} - 2 = 0 \)
2. \( x + y - 10 = 0 \)
3. \( 5x - y = 11 \)
#### Biến đổi hệ phương trình:
1. Từ phương trình thứ hai, ta có:
\[
y = 10 - x
\]
2. Thay \(y\) vào phương trình thứ nhất:
\[
\frac{x}{3} + \frac{10 - x}{4} - 2 = 0
\]
Nhân toàn bộ phương trình với 12 để loại bỏ mẫu:
\[
4x + 3(10 - x) - 24 = 0
\]
\[
4x + 30 - 3x - 24 = 0
\]
\[
x + 6 = 0 \implies x = -6
\]
3. Thay \(x = -6\) vào phương trình \(y = 10 - x\):
\[
y = 10 - (-6) = 16
\]
4. Kiểm tra với phương trình thứ ba:
\[
5(-6) - y = 11 \implies -30 - 16 = 11 \implies -46 \neq 11
\]
Như vậy, bạn cần kiểm tra lại việc thay thế và phương trình.
Kết quả của các phương trình như sau:
### A) Giải phương trình \( \frac{x}{2} = \frac{x}{3} \)
Phương trình này có nghiệm:
- \( x = 0 \)
### B) Giải hệ phương trình:
1. \( \frac{x}{3} + \frac{y}{4} - 2 = 0 \)
2. \( x + y - 10 = 0 \)
3. \( 5x - y = 11 \)
Hệ phương trình này không có nghiệm (tức là không có cặp \((x, y)\) nào thỏa mãn tất cả các phương trình).
Nếu bạn cần thêm thông tin hay có câu hỏi nào khác, hãy cho mình biết nhé!
Quảng cáo
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
8 199885
-
1 55408
-
Hỏi từ APP VIETJACK1 54183
-
5 41196
-
Hỏi từ APP VIETJACK9 41076
-
6 40915
-
Hỏi từ APP VIETJACK1 28656