Cho góc bẹt góc xOy. Vẽ tia Oz sao cho góc xOz = 70 độ
a) Tính góc zOy?
b) Trên nửa mặt phẳng bờ chứa tia Oz vẽ tia Ot sao cho goác xOt = 140 độ. Chứng tỏ ia Oz là tia phân giác của goác xOt?
c) Vẽ tia Om là tia đối của tia Oz. Tính góc yOm?
Quảng cáo
3 câu trả lời 314
Để giải bài toán, chúng ta sẽ thực hiện từng phần yêu cầu như sau:
### a) Tính góc zOy
- Trong mặt phẳng chứa góc bẹt xOy, tổng của các góc tạo thành với các tia Oz và Oy sẽ bằng 180 độ.
- Ta đã biết rằng góc xOz = 70 độ.
- Góc zOy sẽ được tính như sau:
\[
\text{góc zOy} = 180^\circ - \text{góc xOz} = 180^\circ - 70^\circ = 110^\circ
\]
**Kết luận:** Góc zOy = 110 độ.
### b) Chứng minh tia Oz là tia phân giác của góc xOt
- Theo yêu cầu, ta có góc xOt = 140 độ.
- Tia Ot được vẽ trong nửa mặt phẳng bờ chứa tia Oz.
- Để chứng minh tia Oz là tia phân giác của góc xOt, chúng ta cần chỉ ra rằng:
\[
\text{góc xOz} = \text{góc zOt}
\]
- Tổng của hai góc này sẽ bằng 140 độ:
\[
\text{góc xOz} + \text{góc zOt} = 140^\circ
\]
- Ta đã biết góc xOz = 70 độ, từ đó ta có:
\[
70^\circ + \text{góc zOt} = 140^\circ
\]
\[
\text{góc zOt} = 140^\circ - 70^\circ = 70^\circ
\]
- Vì vậy, ta có:
\[
\text{góc xOz} = \text{góc zOt} = 70^\circ
\]
=> Do đó, tia Oz là tia phân giác của góc xOt.
**Kết luận:** Tia Oz là tia phân giác của góc xOt.
### c) Tính góc yOm
- Tia Om là tia đối của tia Oz, có nghĩa là góc giữa tia x và tia Om sẽ bổ sung với góc xOz.
- Tia Oz tạo thành 70 độ với tia x, do đó góc giữa tia x và tia Om (góc xOm) sẽ là:
\[
\text{góc xOm} = 180^\circ - \text{góc xOz} = 180^\circ - 70^\circ = 110^\circ
\]
- Lúc này, ta cần tính góc yOm. Trong mặt phẳng, chúng ta có:
\[
\text{góc yOm} = 180^\circ - \text{góc xOm}
\]
- Do đó:
\[
\text{góc yOm} = 180^\circ - 110^\circ = 70^\circ
\]
**Kết luận:** Góc yOm = 70 độ.
Tóm lại:
- a) Góc zOy = 110 độ.
- b) Tia Oz là tia phân giác của góc xOt.
- c) Góc yOm = 70 độ.
Tia OzOzOz là tia phân giác của ∠xOt\angle xOt∠xOt
∠yOm=290∘\angle yOm = 290^\circ∠yOm=290∘
Để tính \((\frac{2}{3})^0 : (\frac{2}{3})^7\), ta sử dụng quy tắc của phép chia các lũy thừa cùng cơ số. Cụ thể, ta có:
\[
\frac{a^m}{a^n} = a^{m-n}
\]
Trong trường hợp này, \(a = \frac{2}{3}\), \(m = 0\), và \(n = 7\). Vậy ta có:
\[
(\frac{2}{3})^0 : (\frac{2}{3})^7 = (\frac{2}{3})^{0-7} = (\frac{2}{3})^{-7}
\]
Lũy thừa với số mũ âm có thể viết lại như sau:
\[
(\frac{2}{3})^{-7} = \frac{1}{(\frac{2}{3})^7} = \frac{1}{\frac{2^7}{3^7}} = \frac{3^7}{2^7}
\]
Khối lượng này có thể được tính giá trị:
\[
= \frac{3^7}{2^7} = \left(\frac{3}{2}\right)^7
\]
Vậy kết quả cuối cùng là:
\[
(\frac{2}{3})^0 : (\frac{2}{3})^7 = \left(\frac{3}{2}\right)^7
\]
Nếu cần tính giá trị cụ thể, ta có thể tính:
\[
3^7 = 2187 \quad \text{và} \quad 2^7 = 128
\]
Do đó:
\[
\left(\frac{3}{2}\right)^7 = \frac{2187}{128}
\]
Kết luận, \((\frac{2}{3})^0 : (\frac{2}{3})^7 = \left(\frac{3}{2}\right)^7 = \frac{2187}{128}\).
Quảng cáo
Bạn cần hỏi gì?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
Đã trả lời bởi chuyên gia
11452 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
8620 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
5846




