Một cá thể ở một loài động vật có bộ nhiễm sắc thể (NST) 2n = 20. Khi quan sát quá trình giảm phân của 1000 tế bào sinh tinh, người ta thấy 40 tế bào có cặp nhiễm sắc thể số 8 không phân li trong giảm phân I, các sự kiện khác trọng giảm phân diễn ra bình thường; các tế bào còn lại giảm phân bình thường. Lấy ngẫu nhiên 1 giao tử, xác suất để thu được loại giao tử có 11 NST là
A 409/
Quảng cáo
4 câu trả lời 265
Để xác định xác suất thu được loại giao tử có 11 nhiễm sắc thể (NST) khi quan sát quá trình giảm phân của 1000 tế bào sinh tinh, ta cần phân tích quá trình giảm phân và các sự kiện không phân li của cặp NST số 8.
1. **Giảm phân bình thường:**
- Trong quá trình giảm phân bình thường của một tế bào sinh tinh (2n = 20), mỗi tế bào sẽ tạo ra 4 giao tử, mỗi giao tử có 10 NST (n = 10).
2. **Giảm phân với sự không phân li của cặp NST số 8 trong giảm phân I:**
- Khi cặp NST số 8 không phân li trong giảm phân I, ta sẽ có hai tế bào con với số lượng NST bất thường: một tế bào có 11 NST và một tế bào có 9 NST.
- Sau giảm phân II, các tế bào con này sẽ tạo ra 4 giao tử có số lượng NST là:
- 2 giao tử có 11 NST.
- 2 giao tử có 9 NST.
3. **Tính toán tổng số giao tử:**
- Có 1000 tế bào sinh tinh tham gia giảm phân.
- 960 tế bào giảm phân bình thường, tạo ra \(960 \times 4 = 3840\) giao tử, tất cả đều có 10 NST.
- 40 tế bào có cặp NST số 8 không phân li, mỗi tế bào tạo ra 4 giao tử với các số lượng NST là 11 hoặc 9, cụ thể:
- \(40 \times 2 = 80\) giao tử có 11 NST.
- \(40 \times 2 = 80\) giao tử có 9 NST.
4. **Tổng số giao tử:**
- Tổng số giao tử là: \(3840 + 80 + 80 = 4000\).
5. **Tính xác suất thu được giao tử có 11 NST:**
- Số lượng giao tử có 11 NST là 80.
- Xác suất để thu được loại giao tử có 11 NST là:
\[
\frac{80}{4000} = \frac{1}{50}
\]
Vậy xác suất để thu được loại giao tử có 11 NST là \(\frac{1}{50}\).
Để xác định xác suất thu được loại giao tử có 11 nhiễm sắc thể (NST) khi quan sát quá trình giảm phân của 1000 tế bào sinh tinh, ta cần phân tích quá trình giảm phân và các sự kiện không phân li của cặp NST số 8.
1. **Giảm phân bình thường:**
- Trong quá trình giảm phân bình thường của một tế bào sinh tinh (2n = 20), mỗi tế bào sẽ tạo ra 4 giao tử, mỗi giao tử có 10 NST (n = 10).
2. **Giảm phân với sự không phân li của cặp NST số 8 trong giảm phân I:**
- Khi cặp NST số 8 không phân li trong giảm phân I, ta sẽ có hai tế bào con với số lượng NST bất thường: một tế bào có 11 NST và một tế bào có 9 NST.
- Sau giảm phân II, các tế bào con này sẽ tạo ra 4 giao tử có số lượng NST là:
- 2 giao tử có 11 NST.
- 2 giao tử có 9 NST.
3. **Tính toán tổng số giao tử:**
- Có 1000 tế bào sinh tinh tham gia giảm phân.
- 960 tế bào giảm phân bình thường, tạo ra 960×4=3840" role="presentation" style="box-sizing: border-box; display: inline-block; line-height: 0; text-indent: 0px; text-align: left; text-transform: none; font-style: normal; font-weight: normal; font-size: 20.57px; letter-spacing: normal; overflow-wrap: normal; word-spacing: normal; white-space: nowrap; float: none; direction: ltr; max-width: none; max-height: none; min-width: 0px; min-height: 0px; border: 0px; margin: 0px; padding: 1px 0px; position: relative;">960×4=3840960×4=3840 giao tử, tất cả đều có 10 NST.
- 40 tế bào có cặp NST số 8 không phân li, mỗi tế bào tạo ra 4 giao tử với các số lượng NST là 11 hoặc 9, cụ thể:
- 40×2=80" role="presentation" style="box-sizing: border-box; display: inline-block; line-height: 0; text-indent: 0px; text-align: left; text-transform: none; font-style: normal; font-weight: normal; font-size: 20.57px; letter-spacing: normal; overflow-wrap: normal; word-spacing: normal; white-space: nowrap; float: none; direction: ltr; max-width: none; max-height: none; min-width: 0px; min-height: 0px; border: 0px; margin: 0px; padding: 1px 0px; position: relative;">40×2=8040×2=80 giao tử có 11 NST.
- 40×2=80" role="presentation" style="box-sizing: border-box; display: inline-block; line-height: 0; text-indent: 0px; text-align: left; text-transform: none; font-style: normal; font-weight: normal; font-size: 20.57px; letter-spacing: normal; overflow-wrap: normal; word-spacing: normal; white-space: nowrap; float: none; direction: ltr; max-width: none; max-height: none; min-width: 0px; min-height: 0px; border: 0px; margin: 0px; padding: 1px 0px; position: relative;">40×2=8040×2=80 giao tử có 9 NST.
4. **Tổng số giao tử:**
- Tổng số giao tử là: 3840+80+80=4000" role="presentation" style="box-sizing: border-box; display: inline-block; line-height: 0; text-indent: 0px; text-align: left; text-transform: none; font-style: normal; font-weight: normal; font-size: 20.57px; letter-spacing: normal; overflow-wrap: normal; word-spacing: normal; white-space: nowrap; float: none; direction: ltr; max-width: none; max-height: none; min-width: 0px; min-height: 0px; border: 0px; margin: 0px; padding: 1px 0px; position: relative;">3840+80+80=40003840+80+80=4000.
5. **Tính xác suất thu được giao tử có 11 NST:**
- Số lượng giao tử có 11 NST là 80.
- Xác suất để thu được loại giao tử có 11 NST là:
804000=150" role="presentation" style="box-sizing: border-box; display: inline-block; line-height: 0; text-indent: 0px; text-align: left; text-transform: none; font-style: normal; font-weight: normal; font-size: 20.57px; letter-spacing: normal; overflow-wrap: normal; word-spacing: normal; white-space: nowrap; float: none; direction: ltr; max-width: none; max-height: none; min-width: 0px; min-height: 0px; border: 0px; margin: 0px; padding: 1px 0px; position: relative;">804000=150804000=150
Vậy xác suất để thu được loại giao tử có 11 NST là 150" role="presentation" style="box-sizing: border-box; display: inline-block; line-height: 0; text-indent: 0px; text-align: left; text-transform: none; font-style: normal; font-weight: normal; font-size: 20.57px; letter-spacing: normal; overflow-wrap: normal; word-spacing: normal; white-space: nowrap; float: none; direction: ltr; max-width: none; max-height: none; min-width: 0px; min-height: 0px; border: 0px; margin: 0px; padding: 1px 0px; position: relative;">150150.
Để xác định xác suất thu được loại giao tử có 11 nhiễm sắc thể (NST) khi quan sát quá trình giảm phân của 1000 tế bào sinh tinh, ta cần phân tích quá trình giảm phân và các sự kiện không phân li của cặp NST số 8.
1. **Giảm phân bình thường:**
- Trong quá trình giảm phân bình thường của một tế bào sinh tinh (2n = 20), mỗi tế bào sẽ tạo ra 4 giao tử, mỗi giao tử có 10 NST (n = 10).
2. **Giảm phân với sự không phân li của cặp NST số 8 trong giảm phân I:**
- Khi cặp NST số 8 không phân li trong giảm phân I, ta sẽ có hai tế bào con với số lượng NST bất thường: một tế bào có 11 NST và một tế bào có 9 NST.
- Sau giảm phân II, các tế bào con này sẽ tạo ra 4 giao tử có số lượng NST là:
- 2 giao tử có 11 NST.
- 2 giao tử có 9 NST.
3. **Tính toán tổng số giao tử:**
- Có 1000 tế bào sinh tinh tham gia giảm phân.
- 960 tế bào giảm phân bình thường, tạo ra 960×4=3840960×4=3840 giao tử, tất cả đều có 10 NST.
- 40 tế bào có cặp NST số 8 không phân li, mỗi tế bào tạo ra 4 giao tử với các số lượng NST là 11 hoặc 9, cụ thể:
- 40×2=8040×2=80 giao tử có 11 NST.
- 40×2=8040×2=80 giao tử có 9 NST.
4. **Tổng số giao tử:**
- Tổng số giao tử là: 3840+80+80=40003840+80+80=4000.
5. **Tính xác suất thu được giao tử có 11 NST:**
- Số lượng giao tử có 11 NST là 80.
- Xác suất để thu được loại giao tử có 11 NST là:
804000=150804000=150
Vậy xác suất để thu được loại giao tử có 11 NST là 150150.
Quảng cáo
Bạn cần hỏi gì?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
Đã trả lời bởi chuyên gia
10744 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
6293 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
5844 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
4873 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
4096
