n
N
a
O
H
= 360.12%/40 = 1,08 —>
n
E
= 0,54
Đốt 72,48 gam E —>
n
C
O
2
= u và
n
H
2
O
= v
Bảo toàn khối lượng: 44u + 18v = 0,92.3.32 + 72,48
Bảo toàn O: 2u + v = 0,92.3.2 + 0,54.4
—> u = 2,82; v = 2,04
n
E
=
n
X
+
n
Y
+
n
Z
=
0
,
54
n
C
O
2
−
n
H
2
O
= 0,78 =
n
X
+
n
Y
+
2
n
Z
→
n
X
+
n
Y
=
0
,
3
;
n
Z
=
0
,
24
n
A
n
d
e
h
i
t
=
n
A
n
c
o
l
=
n
N
a
O
H
=
1
,
08
M
a
n
d
e
h
i
t
= 32,33 —> HCHO (0,9) và
n
C
H
3
C
H
O
(0,18)
—>
n
C
H
3
O
H
= 0,9 và
n
C
2
H
5
O
H
= 0,18
Muối gồm A(COONa)2 (0,3) và B(COONa)2 (0,24)
m muối = 0,3(A + 134) + 0,24(B + 134) =
m
E
+
m
N
a
O
H
−
m
A
n
c
o
l
= 78,6
—> 5A + 4B = 104 —> A = 0 và B = 26 là nghiệm duy nhất.
Z là C2H2(COOCH3)2 (0,24) —>
m
Z
= 34,56
Cho e hỏi vì sao nCO2-nH2O=nX+nY+2nZ vậy ạ, em cảm ơn nhiều ạ
Quảng cáo
2 câu trả lời 267
Để giải thích vì sao \( n_{CO_2} - n_{H_2O} = n_X + n_Y + 2n_Z \), ta cần xem xét phản ứng hóa học liên quan và các chất cụ thể trong câu hỏi.
Giả sử chúng ta có các chất \(X\), \(Y\), và \(Z\) với công thức phân tử cụ thể và chúng bị đốt cháy hoàn toàn để tạo ra \(CO_2\) và \(H_2O\). Đặc biệt, \(Z\) là \(C_2H_2(COOCH_3)_2\), tức là dimethyl oxalate. Ta sẽ tiến hành phân tích phương trình đốt cháy để hiểu rõ hơn.
1. **Phản ứng cháy của \(X\), \(Y\), và \(Z\)**:
- Giả sử \(X\) và \(Y\) có công thức phân tử dạng \(C_xH_y\).
- \(Z\) là \(C_2H_2(COOCH_3)_2\), chúng ta sẽ viết phản ứng cháy của \(Z\):
\[ C_2H_2(COOCH_3)_2 + O_2 \rightarrow 4CO_2 + 3H_2O \]
2. **Số mol \(CO_2\) và \(H_2O\) sinh ra từ phản ứng cháy**:
- Phản ứng cháy của \(X\) có thể viết dưới dạng tổng quát:
\[ C_xH_y + (x + \frac{y}{4})O_2 \rightarrow xCO_2 + \frac{y}{2}H_2O \]
- Tương tự, phản ứng cháy của \(Y\) cũng có dạng tương tự.
- Đối với \(Z\):
\[ C_2H_2(COOCH_3)_2 + O_2 \rightarrow 4CO_2 + 3H_2O \]
Giả sử số mol của \(X\), \(Y\), và \(Z\) lần lượt là \(n_X\), \(n_Y\), và \(n_Z\).
3. **Tổng hợp các sản phẩm cháy**:
- Tổng số mol \(CO_2\) sinh ra từ các phản ứng cháy là:
\[ n_{CO_2} = n_X \cdot x + n_Y \cdot x' + n_Z \cdot 4 \]
- Tổng số mol \(H_2O\) sinh ra từ các phản ứng cháy là:
\[ n_{H_2O} = n_X \cdot \frac{y}{2} + n_Y \cdot \frac{y'}{2} + n_Z \cdot 3 \]
4. **Quan hệ giữa \( n_{CO_2} \) và \( n_{H_2O} \)**:
- Khi ta viết ra hiệu \( n_{CO_2} - n_{H_2O} \), ta có thể nhìn thấy rằng số mol \(CO_2\) sẽ nhiều hơn số mol \(H_2O\) bởi một lượng phụ thuộc vào số mol của các hợp chất \(X\), \(Y\), và \(Z\).
- Từ phương trình đốt cháy, \(Z\) đóng góp nhiều hơn vào số mol \(CO_2\) so với \(H_2O\).
Vì vậy, ta có phương trình:
\[ n_{CO_2} - n_{H_2O} = n_X + n_Y + 2n_Z \]
Điều này xuất phát từ việc mỗi phân tử \(Z\) khi đốt cháy sinh ra gấp đôi số mol \(CO_2\) so với số mol \(H_2O\). Hy vọng rằng điều này giúp bạn hiểu rõ hơn về lý do tại sao phương trình này đúng.
Để giải thích vì sao nCO2−nH2O=nX+nY+2nZ𝑛𝐶𝑂2−𝑛𝐻2𝑂=𝑛𝑋+𝑛𝑌+2𝑛𝑍, ta cần xem xét phản ứng hóa học liên quan và các chất cụ thể trong câu hỏi.
Giả sử chúng ta có các chất X𝑋, Y𝑌, và Z𝑍 với công thức phân tử cụ thể và chúng bị đốt cháy hoàn toàn để tạo ra CO2𝐶𝑂2 và H2O𝐻2𝑂. Đặc biệt, Z𝑍 là C2H2(COOCH3)2𝐶2𝐻2(𝐶𝑂𝑂𝐶𝐻3)2, tức là dimethyl oxalate. Ta sẽ tiến hành phân tích phương trình đốt cháy để hiểu rõ hơn.
1. **Phản ứng cháy của X𝑋, Y𝑌, và Z𝑍**:
- Giả sử X𝑋 và Y𝑌 có công thức phân tử dạng CxHy𝐶𝑥𝐻𝑦.
- Z𝑍 là C2H2(COOCH3)2𝐶2𝐻2(𝐶𝑂𝑂𝐶𝐻3)2, chúng ta sẽ viết phản ứng cháy của Z𝑍:
C2H2(COOCH3)2+O2→4CO2+3H2O𝐶2𝐻2(𝐶𝑂𝑂𝐶𝐻3)2+𝑂2→4𝐶𝑂2+3𝐻2𝑂
2. **Số mol CO2𝐶𝑂2 và H2O𝐻2𝑂 sinh ra từ phản ứng cháy**:
- Phản ứng cháy của X𝑋 có thể viết dưới dạng tổng quát:
CxHy+(x+y4)O2→xCO2+y2H2O𝐶𝑥𝐻𝑦+(𝑥+𝑦4)𝑂2→𝑥𝐶𝑂2+𝑦2𝐻2𝑂
- Tương tự, phản ứng cháy của Y𝑌 cũng có dạng tương tự.
- Đối với Z𝑍:
C2H2(COOCH3)2+O2→4CO2+3H2O𝐶2𝐻2(𝐶𝑂𝑂𝐶𝐻3)2+𝑂2→4𝐶𝑂2+3𝐻2𝑂
Giả sử số mol của X𝑋, Y𝑌, và Z𝑍 lần lượt là nX𝑛𝑋, nY𝑛𝑌, và nZ𝑛𝑍.
3. **Tổng hợp các sản phẩm cháy**:
- Tổng số mol CO2𝐶𝑂2 sinh ra từ các phản ứng cháy là:
nCO2=nX⋅x+nY⋅x′+nZ⋅4𝑛𝐶𝑂2=𝑛𝑋⋅𝑥+𝑛𝑌⋅𝑥′+𝑛𝑍⋅4
- Tổng số mol H2O𝐻2𝑂 sinh ra từ các phản ứng cháy là:
nH2O=nX⋅y2+nY⋅y′2+nZ⋅3𝑛𝐻2𝑂=𝑛𝑋⋅𝑦2+𝑛𝑌⋅𝑦′2+𝑛𝑍⋅3
4. **Quan hệ giữa nCO2𝑛𝐶𝑂2 và nH2O𝑛𝐻2𝑂**:
- Khi ta viết ra hiệu nCO2−nH2O𝑛𝐶𝑂2−𝑛𝐻2𝑂, ta có thể nhìn thấy rằng số mol CO2𝐶𝑂2 sẽ nhiều hơn số mol H2O𝐻2𝑂 bởi một lượng phụ thuộc vào số mol của các hợp chất X𝑋, Y𝑌, và Z𝑍.
- Từ phương trình đốt cháy, Z𝑍 đóng góp nhiều hơn vào số mol CO2𝐶𝑂2 so với H2O𝐻2𝑂.
Vì vậy, ta có phương trình:
nCO2−nH2O=nX+nY+2nZ𝑛𝐶𝑂2−𝑛𝐻2𝑂=𝑛𝑋+𝑛𝑌+2𝑛𝑍
Điều này xuất phát từ việc mỗi phân tử Z𝑍 khi đốt cháy sinh ra gấp đôi số mol CO2𝐶𝑂2 so với số mol H2O𝐻2𝑂. Hy vọng rằng điều này giúp bạn hiểu rõ hơn về lý do tại sao phương trình này đúng.
Quảng cáo
Bạn cần hỏi gì?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
Đã trả lời bởi chuyên gia
96145 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
83786 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
73477 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
51724
