Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt có đáp án (Đề 4)

Tổng hợp Top 10 Đề thi tuyển sinh vào lớp 6 môn Tiếng Việt chọn lọc, có đáp án, cực sát đề chính thức bám sát cấu trúc ra đề thi vào lớp 6 của các tỉnh, thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, .... giúp bạn ôn luyện tốt và đạt điểm cao trong bài thi môn Tiếng Việt vào lớp 6.

1716
  Tải tài liệu

Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt có đáp án (Đề 4)

 

Đề tuyển sinh vào lớp 6

    Môn: Tiếng Việt

    Thời gian làm bài: 45 phút

Câu 1. (3 điểm) Cho các từ sau:

Anh em, vấp váp, xe điện, ăn mặc, nhức nhối, cửa sông, tướng tá, cây bưởi, vuông vắn, bút chì, non nước, ngay ngắn.

Hãy chỉ ra trong các từ đó, những từ nào là:

a. Từ ghép tổng hợp

b. Từ ghép phân loại

c. Từ láy

Câu 2. (2 điểm)

Với mỗi từ dưới đây, hãy đặt một câu theo nghĩa gốc và một câu theo nghĩa chuyển.

a. Tay

b. Xuân

Câu 3. (2 điểm)

Xác định các bộ phận của các câu văn sau:

a. Trên nền cát trắng tinh, nơi ngực cô Mai tì xuống đón đường bay của giặc, mọc lên những bông hoa tím.

b. Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà, biển đổi sang màu xanh lục.

Câu 4. (2 điểm)

Chữa lại các câu sau:

a. Đi qua vườn nhà bác Minh, thấy có nhiều cây nhãn.

b. Bạn Nga, lớp trưởng lớp tôi.

Câu 5. (4 điểm)

Viết về người mẹ, nhà thơ Trương Nam Hương có những câu thơ sau:

“Thời gian chạy qua tóc mẹ

Một màu trắng đến nôn nao

Lưng mẹ cứ còng dần xuống

Cho con ngày một thêm cao”.

Theo em, khổ thơ trên đă bộc lộ những cảm xúc, suy nghĩ gì của tác giả về người mẹ của mình? Hãy viết đoạn văn diễn tả tình cảm đó.

Câu 6. Trong 5 năm ở Tiểu học, em đã được học nhiều thầy (cô) giáo. Hãy kể một kỉ niệm làm em xúc động và nhớ mãi về tình thầy trò.

Hỏi đáp VietJack

Đáp án & Thang điểm

Câu 1.

HS phân loại được các từ theo cấu tạo

• Từ ghép tổng hợp: anh em, ăn mặc, tướng tá, non nước.

• Từ ghép phân loại: xe điện, cửa sông, cây bưởi, bút chì.

• Từ láy: ngay ngắn, vấp váp, nhức nhối, vuông vắn.

Mỗi ý đúng được 1 điểm (mỗi từ đúng được 0,25 điểm).

Câu 2. HS đặt câu đúng với nghĩa gốc và nghĩa chuyển của từ:

a. Tay

Ví dụ:

• Nghĩa gốc: Cô ấy có bàn tay búp măng (Tay: bộ phận trên cơ thể người).

• Nghĩa chuyển: Nam là tay trống cự phách trong đội nghi thức của trường tôi. (Tay: người đánh trống, (thành viên)).

b. Xuân

Ví dụ

• Nghĩa gốc: Mùa xuân đến, trăm hoa đua nở. (Xuận: một mùa trong năm)

• Nghĩa chuyển:

• Trông cô ấy còn xuân lắmn(xuân: trẻ, đẹp).

• Hoặc: Cô ấy đă đến đây 5 xuân rồi! (xuân: 1 năm)

Mỗi câu đặt đúng được 0,5 điểm.

Câu 3.

HS xác định được các bộ phận chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ trong mỗi câu.

a. Trên nền cát trắng tinh (TN), nơi ngực cô Mai tì xuống đón đường bay của giặc, (VN) mọc lên (VN) // những bông hoa tím (CN).

b. Trưa (TN1), nước biển (CN1) // xanh lơ (VN1) (và) khi chiều tà (TN2), biển (CN2) // đổi sang màu xanh lục (VN2).

Câu 4.

HS thấy được lỗi sai ở mỗi câu và chữa được thành câu đúng ngữ pháp, rõ về nghĩa

a. Thiếu chủ ngữ

Sửa lại: Khi đi qua vườn nhà bác Minh, em thấy có nhiều cây nhăn.

b. Thiếu vị ngữ

Sửa lại:

Bạn Nga là lớp trưởng lớp tôi.

Hoặc: Bạn Nga, lớp trưởng lớp tôi, học rất giỏi.

Mỗi câu sửa đúng được 1 điểm

Câu 5.

Yêu cầu: HS trình bày dưới dạng đoạn văn ngắn

• Nội dung: nêu bật được những suy nghĩ, cảm xúc của nhà thơ về mẹ qua khổ thơ

• Nỗi xúc động đến nôn nao khi ngắm nhìn những sợi tóc bạc trắng theo thời gian trên mái đầu mẹ. (1,25đ)

• Hình ảnh đối lập: “Lưng mẹ cứ còng dần xuống - Cho con ngày một thêm cao” bộc lộ ḷòng biết ơn sâu sắc của tác giả đối với sự hy sinh thầm lặng của mẹ. (1.25đ)

• Đó là những suy nghĩ chân thành, sâu sắc của một người con gửi đến mẹ. Nhà thơ đă nói hộ nỗi ḷng của nhiều người con bằng ngôn ngữ giàu hình ảnh, nghệ thuật nhân hoá, cùng hình ảnh đối lập giàu giá trị. (1đ)

• Hình thức: Viết đúng chính tả, ngữ pháp, rõ ràng, ngôn từ trong sáng, giàu cảm xúc. (0,5 đ)

Câu 6.

Yêu cầu: HS xác định đúng yêu cầu của đề

• Kiểu bài: Kể chuyện đă được chứng kiến tham gia.

• HS xác định ngôi kể: Thứ nhất (người kể xưng em hoặc tôi)

Nội dung: kỉ niệm xúc động về tình thầy trò trong 5 năm học Tiểu học.

Dàn ý:

• Mở bài (1,5đ)

• Giới thiệu về câu chuyện và nhân vật: Câu chuyện diễn ra vào bao giờ? Với thầy cô nào? Đã dạy em năm lớp mấy?

• (Hs có thể mở bài theo 2 cách: Trực tiếp giới thiệu hoặc xây dựng tình huống gợi lại kỉ niệm cũ)

• Thân bài (3,5đ)

• Kể diễn biến chi tiết kỉ niệm với thầy (cô) giáo của em.

• Yêu cầu:

• HS có thể xây dựng nhiều cốt truyện với các tình huống khác nhau nhưng cần làm nổi bật tình thầy tṛò cao cả: sự quan tâm, dạy bảo ân cần của thầy (cô) với em và bộc lộ lòng biết ơn của em với thầy (cô) giáo.

• Cần xây dựng lời thoại giữa các nhân vật kết hợp với lời kể của người kể chuyện.

• Trong khi kể có thể miêu tả về nhân vật, xen lẫn bộc lộ cảm xúc

• Kết bài (1,5đ)

• Nêu kết thúc câu chuyên và tình cảm của em với thầy (cô) giáo.

Hình thức (0,5 đ)

• Bài viết có bố cục 3 phần rõ ràng.

• Văn viết trong sáng, mạch lạc, đúng ngữ pháp, chính tả.

Bài viết liên quan

1716
  Tải tài liệu