Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt có đáp án (Đề 1)

Tổng hợp Top 10 Đề thi tuyển sinh vào lớp 6 môn Tiếng Việt chọn lọc, có đáp án, cực sát đề chính thức bám sát cấu trúc ra đề thi vào lớp 6 của các tỉnh, thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, .... giúp bạn ôn luyện tốt và đạt điểm cao trong bài thi môn Tiếng Việt vào lớp 6.

2202
  Tải tài liệu

Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt có đáp án (Đề 1)

 

Đề tuyển sinh vào lớp 6 môn Tiếng Việt

    Thời gian làm bài: 45 phút

Phần I. Trắc nghiệm (4 điểm)

Chọn chữ cái đứng trước đáp án đúng của mỗi câu (từ câu 1 đến câu 8) chép vào bài làm.

Câu 1. Trong các thành ngữ sau đây, thành ngữ nào không chứa cặp từ trái nghĩa?

A. Gần nhà xa ngõ.

B. Chân lấm tay bùn.

C. Ba chìm bảy nổi.

D. Lên thác xuống ghềnh.

Câu 2. Dòng nào sau đây đều là từ ghép tổng hợp?

A. Tốt tươi, đi đứng, mặt mày, rạo rực.

B. Đàn bầu, lạnh lùng, nhỏ nhặt, nấu nướng.

C. Hư hỏng, bó buộc, mơ mộng, tóc tai.

D. Xanh xao, bọt bèo, yêu thương, đáo để.

Câu 3. Từ “ăn” trong câu nào dưới đây được dùng theo nghĩa chuyển?

A. Tối nay, tôi ăn cơm ở nhà bà ngoại.

B. Ăn trông nồi, ngồi trông hướng.

C. Mỗi bữa, nó chỉ ăn có một bát cơm.

D. Mẹ tôi là người làm công ăn lương.

Câu 4. Câu nào sau đây là câu cầu khiến?

A. Lan làm bài tập này thế nào nhỉ?

B. Cậu đứng xa chỗ đó ra!

C. Bông hoa này đẹp thật!

D. Thôi, mình làm vỡ mất lọ hoa này rồi!

Câu 5. Câu nào dưới đây đặt dấu gạch chéo (/) đúng vị trí để phân cách chủ ngữ và vị ngữ?

A. Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như / tấm kính lau hết mây hết bụi.

B. Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch / như tấm kính lau hết mây hết bụi.

C. Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính / lau hết mây hết bụi.

D. Sau trận bão, chân trời, ngấn bể / sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi.

Câu 6. Kết hợp nào không phải là một từ?

A. Nước biển.

B. Xe đạp.

C. Học hát.

D. Xe cộ.

Câu 7. Hai câu thơ sau trong bài “Tiếng vọng” của Nguyễn Quang Thiều sử dụng biện pháp tu từ gì?

“Những quả trứng lại lăn vào giấc ngủ

Tiếng lăn như đá lở trên ngàn.”

A. Điệp từ - so sánh.

B. Ẩn dụ - so sánh.

C. Nhân hóa - so sánh.

D. Không có sử dụng biện pháp tu từ.

Câu 8. Các vế câu trong câu ghép “Mưa càng to, gió càng thổi mạnh.” có quan hệ ý nghĩa với nhau như thế nào?

A. Quan hệ tăng tiến.

B. Quan hệ điều kiện, giả thiết - kết quả.

C. Quan hệ nguyên nhân - kết quả.

D. Quan hệ tương phản.

Phần II. Tự luận (6 điểm)

Câu 1. (1,0 điểm) Xếp các từ in đậm trong đoạn văn dưới đây vào bảng phân loại cho phù hợp:

"Sau trận bão, chân trời ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi. Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh và phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm thẳm và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả một chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng. Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh để mừng cho sự trường thọ của tất cả những người chài lưới trên muôn thuở biển Đông.”

(Cô Tô - Nguyễn Tuân)

Động từ Tính từ Quan hệ từ
     

Câu 2. (3,5 điểm)

Xác định các bộ phận chủ ngữ, vị ngữ và trạng ngữ trong mỗi câu sau:

a) Buổi sớm, ngược hướng chúng bay đi tìm ăn và buổi chiều theo hướng chúng bay về tổ, con thuyền sẽ tới được bờ.

b) Mấy hôm nọ, trời mưa lớn, trên những hồ ao quanh bãi trước mặt, nước dâng trắng mênh mông.

c) Những chú dế bị sặc nước bò ra khỏi tổ.

d) Những kiến trúc sư thiết kế công trình đang miệt mài làm việc.

Câu 3. (2,0 điểm) Chữa lại mỗi dòng sau đây thành câu theo hai cách khác nhau:

a) Những người ngư dân vẫn vượt sóng ra khơi ấy

b) Mặc dù tàu Trung Quốc hung hăng đâm vào tàu cảnh sát biển Việt Nam

Câu 4. (2,5 điểm)

Trong bài “Bác ơi!”, nhà thơ Tố Hữu có viết:

“Bác sống như trời đất của ta

Yêu từng ngọn lúa, mỗi nhành hoa

Tự do cho mỗi đời nô lệ

Sữa để em thơ, lụa tặng già.”

Đoạn thơ trên đã giúp em hiểu được nét đẹp gì trong cuộc sống của Bác Hồ kính yêu?

Câu 5. Em hãy tả lại cảnh vật thiên nhiên và con người mỗi dịp tết đến xuân về.

Hỏi đáp VietJack

Đáp án & Thang điểm

Phần I. Trắc nghiệm (4 điểm)

Học sinh chọn đúng chữ cái đứng trước đáp án đúng, mỗi câu cho 0,5 đ

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

Câu 5

Câu 6

Câu 7

Câu 8

B

C

D

B

D

C

C

A

Phần II. Tự luận (4 điểm)

Câu 1. (1,0 đ) Xếp đúng mỗi từ vào đúng bảng phân loại. Mỗi từ xếp đúng cho 0,1 đ

Động từ Tính từ Quan hệ từ
lau, nhú, đặt sạch, đầy đặn, hồng hào, rộng rồi, như, của

Câu 2. (3,5 đ) Xác định mỗi thành phần đúng cho 0,25 điểm

Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt có đáp án (Đề 1)

Câu 3. (2,0 đ) Học sinh chữa đúng mỗi dòng thành câu theo hai cách khác nhau mỗi cách đúng cho 0,5 điểm.

a)

* Cách 1: Bỏ từ.

Những người ngư dân vẫn vượt sóng ra khơi.

* Cách 2: Thêm vị ngữ.

VD: Những người ngư dân vẫn vượt sóng ra khơi ấy đã góp phần bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam.

b)

* Cách 1: Bỏ từ.

Tàu Trung Quốc hung hăng đâm vào tàu cảnh sát biển Việt Nam.

* Cách 2: Thêm Chủ ngữ , vị ngữ.

VD: Mặc dù tàu Trung Quốc hung hăng đâm vào tàu cảnh sát biển Việt Nam nhưng các chiến sĩ vẫn bình tĩnh, tránh va chạm, khiêu khích.

Câu 4. (2,5 đ)

Học sinh có thể có những cách trình bày khác nhau, song cần nêu được các ý cơ bản sau:

* Về hình thức : Học sinh trình bày cảm nhận những nét đẹp cuộc sống Bác Hồ dưới hình thức một đoạn văn, diễn đạt mạch lạc, rõ ràng, có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, viết câu.

* Về kiến thức:

- Giới thiệu khái quát xuất xứ đoạn thơ: Đoạn thơ trên trong bài thơ “Bác ơi!” của nhà thơ Tố Hữu đã ca ngợi cuộc sống đẹp của Bác Hồ.

- Nhà thơ so sánh cuộc sống của Bác như “trời đất của ta”. Bác vừa cao cả, vĩ đại mà cũng gần gũi, thân thương. 0,25 đ

- Bác có một tình yêu thương bao la rộng lớn. Đó là tình yêu đất nước, thiên nhiên, yêu nhân loại cần lao, yêu trẻ em, người già và yêu cả “từng ngọn lúa, mỗi nhành hoa”.

- Tình yêu thương của Bác là tình yêu thương thiết thực, là sự ân cần, quan tâm với tất cả mọi người. Đặc biệt với trẻ thơ, với các cụ già “Sữa để em thơ, lụa tặng già”.

- Cuộc sống của Bác là cuộc sống vì hạnh phúc của con người. Bác hy sinh cả cuộc đời vì cuộc đấu tranh giành độc lập, tự do cho “mỗi người nô lệ”, cho hạnh phúc của nhân dân.

Câu 5.

1. Yêu cầu về kỹ năng:

Học sinh biết biết làm văn miêu tả về cảnh vật, thiên nhiên và con người mỗi khi tết đến xuân về. (Kết hợp tả cảnh và tả sinh hoạt)

Bài văn viết phải có bố cụ rõ ràng, chặt chẽ, đủ ba phần. Văn viết trôi chảy, lưu loát, mạch lạc, giàu hình ảnh, cảm xúc (đặc biệt thể hiện tâm trạng, cảm xúc trước vẻ đẹp của thiên nhiên, niềm vui của mọi người khi xuân về) và biết sử dụng một số biện pháp nghệ thuật như so sánh, nhân hóa... trong khi tả.

2. Yêu cầu kiến thức:

Bài văn của học sinh cần đạt những yêu cầu cơ bản sau đây:

1) Mở bài:

- Giới thiệu khái quát tâm trạng, cảm xúc về mùa xuân, về cảnh vật, con người khi tết đến, xuân về.

2) Thân bài :

a) Tết đến xuân về mang lại vẻ đẹp, khơi dậy sức sống cho thiên nhiên đất trời:

+ Xuân về là thay đổi cảnh vật thiên nhiên:

- Bầu trời: cao hơn, rộng hơn sau những ngày đông âm u, lạnh giá

- Mặt đất: tràn đầy nhựa sống,...

- Không khí: ấm áp

- Mưa xuân: lất phất, dịu dàng/ (Hoặc: Nắng xuân: ấm áp chiếu xuống vạn vật như muốn đánh thức tất cả...)

+ Mùa xuân về làm cho mọi vật được sinh sôi nảy nở:

- Cây cối: đâm chồi nẩy lộc, trỗi dậy những mầm xanh tươi non...

- Hoa: sắc màu rực rỡ của muôn hoa của đào, mai ngày tết.....

- Chim chóc: ca vang,... từng đàn én rộn ràng bay liệng trên bầu trời...

- Không gian: chan hoà hương thơm, rực rỡ sắc màu và rộn rã âm thanh.

b) Tết đến xuân về mang lại niềm vui cuộc sống của con người.

+ Cảnh đoàn tụ, sum họp trong mỗi gia đình sau một năm bận rộn với bao công việc.

+ Không khí mọi người tất bật, niềm vui hân hoan đón tết, xuân về: đường sá như đông hơn, cảnh mua sắm, trang hoàng nhà cửa...

+ Niềm vui của trẻ thơ khi tết đến xuân về: được mặc áo mới, được đi chợ tết du xuân, được mừng tuổi...

3) Kết bài : Nêu cảm nghĩ và tình yêu của mình về mùa xuân.

(Ai cũng yêu mùa xuân. Mùa xuân đã gieo vào lòng người mơ, hy vọng, về một ngày mai tốt đẹp. Mùa Xuân sẽ mãi trong lòng mọi người.) 0,75 đ

* Biểu điểm:

- Điểm 7:

Bài làm đáp ứng đầy đủ các nội dung trên, kết hợp tả và bộc lộ cảm xúc hợp lý, văn viết giàu hình ảnh, sử dụng yếu tố nghệ thuật tu từ trong miêu tả, lời văn trôi chảy, mạch lạc, có bố cục rõ ràng, không mắc các loại lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu, trình bày sạch, đẹp.

- Điểm 5- 6:

Bài làm đáp ứng đầy đủ các nội dung trên, kết hợp tả và bộc lộ cảm xúc hợp lý, có sử dụng các biện pháp tu từ trong miêu tả, văn viết mạch lạc, trôi chảy, bố cục rõ ràng, trình bày sạch đẹp, song còn mắc một vài lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

- Điểm 3- 4:

Đáp ứng cơ bản yêu cầu trên, văn viết trôi chảy, bố cục mạch lạc, song đôi chỗ diễn đạt lủng củng, mắc một vài lỗi chính tả dùng từ đặt câu.

- Điểm 1-2:

Bài làm sơ sài, diễn đạt còn lủng củng.

- Điểm 0 :

Lạc đề.

* Lưu ý: Trên đây chỉ là những gợi ý cơ bản. Khi chấm giáo viên cần vận dụng linh hoạt và cho điểm từng phần cho phù hợp. Cần khuyến khích những bài viết tốt, có cảm xúc, biết tả và bộc lộ cảm xúc hợp lý, sinh động, hấp dẫn, chữ viết sạch đẹp.

___________________________________________________________   

Đề tuyển sinh vào lớp 6 môn Tiếng Việt

    Thời gian làm bài: 45 phút

Câu 1. (4,0 điểm)

Tìm và nêu tác dụng của (các) biện pháp tu từ có trong các ví dụ sau:

a.

Mạ non bầm cấy mấy đon

Ruột gan bầm lại thương con mấy lần.

	Mưa phùn ướt áo tứ thân

Mưa bao nhiêu hạt, thương bầm bấy nhiêu!

				( Bầm ơi, Tố Hữu )

b.

Bầy ong giữ hộ cho người

			Những mùa hoa đã tàn phai tháng ngày.

				        (Hành trình của bầy ong, Nguyễn Đức Mậu)

Câu 2.

Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu:

...Đêm xuống, lúc chia tay, Ma-ri-ô định chúc bạn ngủ ngon thì một ngọn sóng lớn ập tới, xô cậu ngã dúi. Giu-li-ét-ta hoảng hốt chạy lại. Cô quỳ xuống bên Ma-ri-ô, lau máu trên trán bạn, rồi dịu dàng gỡ chiếc khăn đỏ trên mái tóc băng cho bạn.

Cơn bão dữ dội bất ngờ nổi lên. Những đợt sóng khủng khiếp phá thủng thân tàu, nước phun vào khoang như vòi rồng. Hai tiếng đồng hồ trôi qua...Con tàu chìm dần, nước ngập các bao lơn. Quang cảnh thật hỗn loạn.

Ma-ri-ô và Giu-li-ét-ta, hai tay ôm chặt cột buồm, khiếp sợ nhìn mặt biển. Mặt biển đã yên hơn. Nhưng con tàu vẫn tiếp tục chìm.

Chiếc xuồng cuối cùng được thả xuống. Ai đó kêu lên: “Còn chỗ cho một đứa bé.” Hai đứa trẻ sực tỉnh, lao ra.

- Đứa nhỏ thôi! Nặng lắm rồi. – Một người nói.

Nghe thế, Giu-li-ét-ta sững sờ, buông thõng hai tay, đôi mắt thẫn thờ tuyệt vọng.

Một ý nghĩ vụt đến, Ma-ri-ô hét to: “Giu-li-ét-ta, xuống đi! Bạn còn bố mẹ...”

Nói rồi, cậu ôm ngang lưng Giu-li-ét-ta thả xuống nước. Người ta nắm tay cô lôi lên xuồng.

Chiếc xuồng bơi ra xa. Giu-li-ét-ta bàng hoàng nhìn Ma-ri-ô đang đứng bên mạn tàu, đầu ngửng cao, tóc bay trước gió. Cô bật khóc nức nở, giơ tay về phía cậu: “Vĩnh biệt Ma-ri-ô!”

(Trích Một vụ đắm tàu, theo A-mi-xi, Tiếng Việt 5, tập hai, NXB Giáo dục,2007,tr )

a. Giải nghĩa từ “tuyệt vọng”. Trong các từ sau, từ nào có yếu tố “tuyệt” đồng nghĩa với yếu tố “tuyệt” trong từ “tuyệt vọng”: tuyệt trần, tuyệt chủng, tuyệt diệu ?

b. Sắp xếp các từ sau theo hai nhóm và gọi tên các nhóm đó: ngọn sóng, chiếc xuồng, cột buồm, mặt biển.

c. Xác định thành phần chính của các câu sau:

- Những đợt sóng khủng khiếp phá thủng thân tàu, nước phun vào khoang như vòi rồng.

- Giu-li-ét-ta bàng hoàng nhìn Ma-ri-ô đang đứng bên mạn tàu, đầu ngửng cao, tóc bay trước gió.

d. Viết đoạn văn (hoặc bài văn ngắn) bày tỏ cảm nhận của em về đoạn trích trên.

Câu 3.

Đèn khoe đèn tỏ hơn trăng

	  Đèn ra trước gió còn chăng, hỡi đèn?

Trăng khoe trăng tỏ hơn đèn

	  Cớ sao trăng phải chịu luồn đám mây?

(Ca dao, Tiếng Việt 5, tập một, NXB Giáo dục,2006, tr94)

Từ bài ca dao trên, hãy tưởng tượng và kể lại cuộc tranh luận giữa Đèn và Trăng.

___________________________________________________________    

Đề tuyển sinh vào lớp 6 môn Tiếng Việt

    Thời gian làm bài: 45 phút

Câu 1. (2 điểm)

Cho các cặp từ sau: thuyền nan / thuyền bè; xe đạp / xe cộ; đất sét / đất đai; cây bàng / cây cối; máy cày / máy móc.

a/ Hai từ trong cặp từ trên khác nhau ở chỗ nào? (Về nghĩa và về cấu tạo từ).

b/ Tìm thêm hai cặp từ tương tự.

Câu 2. (2 điểm)

Đọc đoạn trích sau:

“Lý Công Uẩn là người con của vùng Kinh Bắc xưa. Từ nhỏ, Lí Công Uẩn đã nổi tiếng thông minh, hiểu biết trước tuổi và đã biểu lộ một tính cách khác người. Một hôm , nhà sư họ Lý sai Công Uẩn đem oản đặt lên bàn thờ cúng Phật. Cậu bé đã khoét oản ăn trước…”

(Phỏng theo Quốc Chấn)

a/ Tìm trong đoạn trích trên:

- Một câu kể kiểu Ai là gì?

- Một câu kể kiểu Ai thế nào?

- Một câu kể kiểu Ai làm gì?

b/ Xác định thành phần của từng câu tìm được ( chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ)

Câu 3. (2 điểm)

Cho đoạn thơ sau:

Dòng sông mới điệu làm sao

Nắng lên mặc áo lụa đào thướt tha

Trưa về trời rộng bao la

Áo xanh sông mặc như là mới may

Chiều trôi thơ thẩn áng mây

Cài lên màu áo hây hây ráng vàng.

 (Dòng sông mặc áo- Nguyền Trọng Tạo)

Trong câu thơ trên, màu sắc của dòng sông thay đổi trong ngày như thế nào?

Câu 4. (4 điểm)

Hôm nay, em đi học sớm hơn thường lệ và có dịp dứng ngắm ngôi trường thân thương đã gắn bó với em suốt nhiều năm qua. Hãy tả lại ngôi trường của em?

Hỏi đáp VietJack

Bài viết liên quan

2202
  Tải tài liệu