Giải SBT Sinh học 10 trang 34 Cánh diều

Với Giải SBT Sinh học 10 trang 34 trong Chủ đề 6: Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở tế bào sách Sinh học lớp 10 Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời các câu hỏi & làm bài tập Sinh học 10 trang 34.

950


Giải SBT Sinh học 10 trang 34 Cánh diều

Bài 6.46 trang 34 SBT Sinh học 10: Trong các tế bào, quá trình phân giải glucose bắt đầu bằng

A. quá trình đường phân.

B. quá trình lên men.

C. quá trình oxy hóa pyruvate.

D. chu trình Krebs.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Trong các tế bào, quá trình phân giải glucose bắt đầu bằng quá trình đường phân: Trong tế bào, tế bào phân giải glucose và giải phóng năng lượng theo hai con đường hô hấp và lên men, cả hai con đường này đều bắt đầu bằng giai đoạn đường phân. Đường phân là giai đoạn biến đổi phân tử glucose xảy ra trong bào tương, kết quả là từ 1 phân tử glucose sẽ tạo ra 2 phân tử pyruvic acid, 2 ATP và 2 NADH.

Bài 6.47 trang 34 SBT Sinh học 10: Đường phân là

A. quá trình phân giải glycogen thành CO2 và H2O.

B. quá trình phân giải glucose thành CO2 và H2O.

C. quá trình phân giải fructose thành hai phân tử chứa ba carbon.

D. quá trình phân giải glucose thành hai phân tử chứa ba carbon.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Đường phân là giai đoạn biến đổi phân tử glucose xảy ra trong bào tương, kết quả là từ 1 phân tử glucose sẽ tạo ra 2 phân tử pyruvic acid (3C), 2 ATP và 2 NADH.

Bài 6.48 trang 34 SBT Sinh học 10: Quá trình đường phân diễn ra

A. ở bào tương.

B. ở ti thể.

C. chỉ khi có O2.

D. chỉ khi không có O2.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Đường phân là giai đoạn biến đổi phân tử glucose xảy ra trong bào tương, kết quả là từ 1 phân tử glucose sẽ tạo ra 2 phân tử pyruvic acid (3C), 2 ATP và 2 NADH.

Bài 6.49 trang 34 SBT Sinh học 10: Trong quá trình đường phân, glucose

A. được tổng hợp từ hai phân tử pyruvic acid.

B. được biến đổi thành hai phân tử ATP.

C. bị phân giải một phần và một phần năng lượng dự trữ trong phân tử được giải phóng.

D. bị phân giải một phần và năng lượng dự trữ trong phân tử được tăng lên.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Đường phân là giai đoạn biến đổi phân tử glucose xảy ra trong bào tương, kết quả là từ 1 phân tử glucose sẽ tạo ra 2 phân tử pyruvic acid (3C), 2 ATP và 2 NADH. Như vậy, trong quá trình đường phân, glucose bị phân giải một phần (ATP, NADH) và một phần năng lượng dự trữ trong phân tử pyruvic acid được giải phóng.

Bài 6.50 trang 34 SBT Sinh học 10: Sản phẩm của quá trình đường phân được vận chuyển vào chất nền ti thể để tiếp tục phân giải là

A. acetyl CoA.

B. pyruvic acid.

C. lactic acid.

D. citric acid.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Pyruvic acid là sản phẩm của quá trình đường phân sẽ được chuyển qua lớp màng kép vào chất nền của ti thể. Tại đây, 2 phân tử pyruvic acid sẽ được chuyển hóa thành 2 phân tử acetyl – CoA, đồng thời giải phóng 2 phân tử CO2 và 2 NADH.

Bài 6.51 trang 34 SBT Sinh học 10: Chu trình Krebs

A. tạo ra hai phân tử CO2.

B. tạo ra NAD+ từ NADH và H+.

C. tạo ra một phân tử sáu carbon từ sáu phân tử CO2.

D. tạo ra hầu hết ATP được tổng hợp trong hô hấp hiếu khí.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Trong chu trình Krebs, phân tử acetyl – CoA bị oxi hóa hoàn toàn. Kết quả là từ 1 phân tử acetyl – CoA sẽ tạo ra 2 phân tử CO2, 1 ATP, 1 FADH2 và 3 NADH.

Bài 6.52 trang 34 SBT Sinh học 10: Chuỗi truyền electron của hô hấp hiếu khí

A. tạo ra O2 từ H2O.

B. tạo ra NADPH.

C. bơm các electron vào chất nền ti thể.

D. cung cấp năng lượng cho sự tổng hợp ATP.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Trong chuỗi truyền electron của hô hấp hiếu khí, electron từ các phân tử NADH và FADH2 sẽ được truyền cho các chất nhận electron nằm ở màng trong ti thể và đến chất nhận cuối cùng là O2. Năng lượng giải phóng từ chuỗi truyền electron hô hấp sẽ được sử dụng cho sự tổng hợp ATP.

Bài viết liên quan

950