Sách bài tập Sinh học 10 Cánh diều Chủ đề 3: Giới thiệu chung về tế bào
Với giải sách bài tập Sinh học 10 Chủ đề 3: Giới thiệu chung về tế bào sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Sinh học 10 Chủ đề 3.
Giải sách bài tập Sinh học lớp 10 Chủ đề 3: Giới thiệu chung về tế bào - Cánh diều
Bài 3.1 trang 6 SBT Sinh học 10: Người đầu tiên chế tạo thành công kính hiển vi là
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Những kính hiển vi ban đầu được phát minh vào năm 1590 ở Middelburg, Hà Lan. Ba người thợ tạo kính là Hans Lippershey (người đã phát triển các kính viễn vọng trước đó), Zacharias Janssen, cùng với cha của họ là Hans Janssen là những người đầu tiên xây dựng nên những kính hiển vi sơ khai.
Bài 3.2 trang 6 SBT Sinh học 10: Ai là người đầu tiên có những quan sát và mô tả về tế bào sống?
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
- Năm 1665, R. Hooke đã sử dụng kính hiển vi quang học do ông tự phát minh để quan sát các lát mỏng từ vỏ bần của cây sồi nhưng đây là những tế bào đã chết.
- A.V. Leeuwenhoek trở thành một trong những người đầu tiên quan sát và mô tả về tế bào sống: Những năm 1670, Antonie van Leeuwenhoek đã quan sát tế bào hồng cầu dưới kính hiển vi do ông chế tạo. Sau đó, ông tiếp tục phát hiện động vật nguyên sinh và vi khuẩn.
Bài 3.3 trang 6 SBT Sinh học 10: Nội dung cơ bản của học thuyết tế bào là:
A. Tế bào là đơn vị cơ sở cấu tạo nên mọi sinh vật. Sinh vật được hình thành từ tế bào.
B. Tế bào là đơn vị cấu trúc và chức năng của cơ thể sống và tế bào được sinh ra từ tế bào có trước.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Khoảng giữa thế kỉ XIX, ba nhà khoa học là Matthias Schleiden, Theodor Schwann và Rudolf Virchow đề xuất học thuyết tế bào có nội dung khái quát như sau:
- Tất cả các sinh vật đều được cấu tạo bởi một hoặc nhiều tế bào.
- Tế bào là đơn vị cơ sở của sự sống.
- Các tế bào được sinh ra từ các tế bào có trước.
Lời giải:
● Lịch sử nghiên cứu tế bào:
- Năm 1665, Robert Hooke đã quan sát mô bần qua ống kính.
- Những năm 1670, Antonie van Leeuwenhoek đã quan sát tế bào hồng cầu dưới kính hiển vi do ông chế tạo. Sau đó, ông tiếp tục phát hiện động vật nguyên sinh và vi khuẩn.
- Cuối những năm 1830, Matthias Schleiden và nhà động vật học Theodor Schwann đã nghiên cứu các mô và đề xuất lí thuyết tế bào: Tất cả các sinh vật được cấu tạo từ một hoặc nhiều tế bào, tế bào là đơn vị cơ bản của sự sống.
- Năm 1855, Rudolf Virchow đề xuất rằng tất cả các tế bào là kết quả của sự phân chia các tế bào đã tồn tại trước đó.
- Đến thế kỉ XX, học thuyết tế bào tiếp tục được bổ sung.
● Ý nghĩa học thuyết tế bào là: Thuyết tế bào cho thấy nguồn gốc thống nhất của sinh giới, nghĩa là mọi sinh vật đều có cùng nguồn gốc; từ đó đặt nền móng cho định hướng phát triển các lĩnh vực nghiên cứu sinh học cả về lí thuyết và ứng dụng.
Bài 3.5 trang 6 SBT Sinh học 10: Tại sao kính hiển vi lại quan trọng đối với nghiên cứu sinh học?
Lời giải:
Kính hiển vi có thể có độ phóng đại hàng nghìn lần. Trong nghiên cứu sinh học, kính hiển vi có vai trò quan trọng vì muốn nghiên cứu được những cấu trúc, sinh vật có kích thước nhỏ bé và hoạt động của chúng thì cần phải có sự phóng đại của kính hiển vi, đặc biệt là trong nghiên cứu cấu trúc, hoạt động của tế bào và các cấu trúc nhỏ hơn tế bào.
Bài viết liên quan
- Sách bài tập Sinh học 10 Cánh diều Chủ đề 1: Giới thiệu khái quát chương trình môn sinh học
- Sách bài tập Sinh học 10 Cánh diều Chủ đề 2: Các cấp độ tổ chức của thế giới sống
- Sách bài tập Sinh học 10 Cánh diều Chủ đề 4: Thành phần hóa học của tế bào
- Sách bài tập Sinh học 10 Cánh diều Chủ đề 5: Cấu trúc của tế bào
- Sách bài tập Sinh học 10 Cánh diều Chủ đề 6: Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở tế bào