Sách bài tập Sinh học 10 Cánh diều Chủ đề 2: Các cấp độ tổ chức của thế giới sống

Với giải sách bài tập Sinh học 10 Chủ đề 2: Các cấp độ tổ chức của thế giới sống sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Sinh học 10 Chủ đề 2.

404
  Tải tài liệu

Giải sách bài tập Sinh học lớp 10 Chủ đề 2: Các cấp độ tổ chức của thế giới sống - Cánh diều

Giải SBT Sinh học 10 trang 5

Bài 2.1 trang 5 SBT Sinh học 10: Cấp độ tổ chức sống nào trong những cấp độ sau là cấp độ nhỏ nhất?

A. Quần thể.

B. Quần xã – Hệ sinh thái.

C. Sinh quyển.

D. Cơ thể.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Các cấp độ tổ chức sống theo thứ tự từ nhỏ đến lớn là: phân tử → bào quan → tế bào → mô → cơ quan → hệ cơ quan → cơ thể → quần thể → quần xã – hệ sinh thái. Trong các cấp độ tổ chức sống trên, cấp độ tổ chức sống nhỏ nhất là cơ thể.

Bài 2.2 trang 5 SBT Sinh học 10: Đàn voi sống trong một khu rừng thuộc cấp độ tổ chức sống nào dưới đây?

A. Cá thể.

B. Quần thể.

C. Quần xã – Hệ sinh thái.

D. Sinh quyển.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

“Đàn voi sống trong một khu rừng” là một tập hợp cá thể cùng loài cùng sống trong một khu vực địa lí nhất định → Đàn voi sống trong một khu rừng thuộc cấp độ tổ chức sống là quần thể.

Bài 2.3 trang 5 SBT Sinh học 10: Cấp độ tổ chức sống có vai trò là đơn vị cấu tạo và chức năng cơ sở của mọi sinh vật là

A. mô.

B. tế bào.

C. cơ quan.

D. cơ thể.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Tế bào là đơn vị cấu tạo và chức năng cơ sở của mọi sinh vật vì:

- Mọi cơ thể sinh vật từ đơn bào đến đa bào đều được cấu tạo từ tế bào.

- Tế bào là đơn vị nhỏ nhất có thể thực hiện đầy đủ các đặc điểm nổi trội của sự sống như trao đổi chất và năng lượng, sinh sản, sinh trưởng và phát triển, cảm ứng, khả năng tự điều chỉnh và cân bằng nội môi. Mọi hoạt động sống ở cấp độ tế bào là cơ sở cho các hoạt động sống ở cấp độ cơ thể.

Bài 2.4 trang 5 SBT Sinh học 10: Tại sao tế bào được xem là cấp độ tổ chức cơ sở của thế giới sống?

Lời giải:

Hướng dẫn: Tiêu chí để đánh giá một cấp tổ chức sống nào đó là cấp độ cơ sở hay không phải căn cứ vào đặc điểm nổi trội của cấp tổ chức đó trong thế giới sống như trao đổi chất và năng lượng, sinh sản, sinh trưởng và phát triển, cảm ứng, khả năng tự điều chỉnh và cân bằng nội môi. Trong các đặc tính đó, khả năng tự điều chỉnh và cân bằng nội môi được xem là đặc tính quyết định nhất, đảm bảo tính bền vững và ổn định tương đối của hệ thống. Xét các tiêu chí này vào đặc điểm của tế bào để trả lời câu hỏi.

- Lời giải chi tiết:

Tế bào được xem là cấp độ tổ chức cơ sở của thế giới sống vì:

+ Mọi cơ thể sinh vật từ đơn bào đến đa bào đều được cấu tạo từ tế bào.

+ Tế bào là đơn vị nhỏ nhất có thể thực hiện đầy đủ các đặc điểm nổi trội của sự sống như trao đổi chất và năng lượng, sinh sản, sinh trưởng và phát triển, cảm ứng, khả năng tự điều chỉnh và cân bằng nội môi. Mọi hoạt động sống ở cấp độ tế bào là cơ sở cho các hoạt động sống ở cấp độ cơ thể.

Bài 2.5 trang 5 SBT Sinh học 10: Dựa vào sơ đồ dưới đây hãy chỉ ra các đặc điểm nổi trội ở mỗi cấp tổ chức đó.

Sách bài tập Sinh học 10 Chủ đề 2: Các cấp độ tổ chức của thế giới sống - Cánh diều (ảnh 1)

Lời giải:

Các đặc điểm nổi trội ở mỗi cấp tổ chức:

- Cấp tế bào: Đơn vị cấu trúc cơ sở của thế giới sống. Trao đổi chất và năng lượng giữa tế bào và môi trường, sinh trưởng và phát triển của tế bào, phân chia tế bào, khả năng cảm ứng, khả năng tự điều chỉnh và cân bằng môi trường tế bào là kết quả tương tác giữa các bào quan do nhân tế bào điều khiển.

- Cấp cơ thể: Cơ thể có tất cả các đặc điểm trên. Ngoài ra còn có sự tương tác giữa các tế bào trong từng mô, sự tương tác giữa các mô trong từng hệ cơ quan, sự tương tác giữa các hệ cơ quan trong cơ thể tạo nên sự thống nhất giữa cơ thể với môi trường.

- Cấp quần thể: Có tất cả các đặc điểm trên. Ngoài ra còn có sự tương tác giữa các cá thể trong quần thể (quan hệ cùng loài), sự tương tác giữa quần thể với môi trường tạo nên trạng thái cân bằng của quần thể.

- Cấp quần xã: Có tất cả các đặc điểm trên. Ngoài ra còn có sự tương tác giữa các quần thể trong quần xã tạo nên chuỗi, lưới thức ăn (quan hệ khác loài), sự tương tác giữa quần xã với môi trường tạo nên trạng thái cân bằng của quần xã.

Bài 2.6 trang 5 SBT Sinh học 10: Lập bảng phân biệt các cấp tổ chức của thế giới sống: tế bào, cơ thể, quần thể, quần xã.

Lời giải:

Bảng phân biệt các cấp tổ chức của thế giới sống: tế bào, cơ thể, quần thể, quần xã.

Dấu hiệu

Cấp tế bào

Cấp cơ thể

Cấp quần thể

Cấp quần xã

Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng

Xảy ra ở tế bào, là chuỗi các phản ứng enzyme trong tế bào theo hướng tổng hợp chất sống hoặc phân giải chất sống tạo năng lượng cho tế bào.

Xảy ra ở cơ thể, trong các hệ cơ quan của cơ thể. Ví dụ ở thực vật là quá trình quang hợp, hô hấp,…; ở động vật là quá trình tiêu hóa, hô hấp, tuần hoàn,…

Xảy ra ở quần thể, đây chính là mối quan hệ giữa các cá thể cùng loài trong kiếm ăn, sinh sản, tự vệ.

Xảy ra ở quần xã, biểu hiện ở mối quan hệ giữa các sinh vật trong chuỗi, lưới thức ăn. Đây chính là dòng vật chất và năng lượng trong quần xã.

Sinh trưởng và phát triển

Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của tế bào.

Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cơ thể.

Các kiểu sinh trưởng của quần thể.

Các giai đoạn diễn thế sinh thái.

Sinh sản

Phân chia tế bào tạo ra các tế bào mới.

Sinh sản vô tính, sinh sản hữu tính hình thành cơ thể mới.

Cơ chế điều hòa mật độ quần thể đảm bảo sức sinh sản của quần thể.

Khả năng sinh sản của mỗi quần thể trong quần xã được duy trì nhờ khống chế sinh học.

Khả năng điều chỉnh và cân bằng

Nhân tế bào là trung tâm điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào, đảm bảo cho mỗi tế bào là một khối thống nhất.

Cơ chế cân bằng nội môi thông qua tác dụng của các chất hóa học hay các xung điện mà cơ thể được điều chỉnh và cân bằng.

Thông qua các mối quan hệ, sự tương tác giữa các cá thể trong quần thể mà quần thể được điều chỉnh và cân bằng.

Thông qua các mối quan hệ, sự tương tác giữa các quần thể trong quần xã mà quần xã được điều chỉnh và cân bằng.

 

 

Bài viết liên quan

404
  Tải tài liệu